SCIC và Viettel cùng đấu giá lô gần 79% cổ phần của Vinaconex

Nhàđầutư
Ngày 22/11 tới đây, tại Sở GDCK Hà Nội (HNX), sẽ diễn ra 2 phiên đấu giá thoái vốn cổ phần tại Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) theo hình thức đấu giá trọn lô.
CHU KÝ
26, Tháng 10, 2018 | 15:54

Nhàđầutư
Ngày 22/11 tới đây, tại Sở GDCK Hà Nội (HNX), sẽ diễn ra 2 phiên đấu giá thoái vốn cổ phần tại Tổng CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex) của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) theo hình thức đấu giá trọn lô.

4806_fbdkiem-toan-1493783099371-1512526025734

 

Cụ thể, SCIC sẽ  bán đấu giá 1 lô gần 255 triệu cổ phần, tương đương với phần vốn góp hơn 2.549 tỷ đồng (theo mệnh giá), chiếm 57,71% vốn điều lệ tại Vinaconex với mức giá khởi điểm 5.429 tỷ đồng/lô.

Cùng với SCIC, Viettel cũng sẽ bán đấu giá 1 lô hơn  94 triệu cổ phần, tương đương với phần vốn góp hơn 940 tỷ đồng (theo mệnh giá), chiếm 21,28% vốn điều lệ tại Vinaconex với mức giá khởi điểm hơn 2.002 tỷ đồng/lô.

Tổng số cổ phần Vinaconex được đưa ra đấu giá lần này của cả SCIC và Viettel gần 79% vốn điều lệ công ty, cả hai Công ty đều lấy  giá khởi điểm là 21.300 đồng/CP.

Thời gian tổ chức đấu giá dự kiến là 14h40’ (SCIC) và 15h (Viettel), 2 phiên đấu giá sẽ cùng diễn ra ngày 22/11/2018, tại Sở GDCK Hà Nội – Số 02 Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

Chốt phiên giao dịch ngày 26/10,  cổ phiếu VCG hiện đang ở mức 18.600 đồng/CP, giảm 12% so với thời điểm đầu năm 2018.

Vinaconex tiền thân là Công ty Dịch vụ và Xây dựng nước ngoài, được thành lập năm 1988,  với số vốn điều lệ ban đầu năm 2006 là gần 1.500 tỷ đồng. Cổ phiếu của Vinaconex chính thức niêm yết trên sàn HNX vào năm 2008. Hoạt động kinh doanh chính của Vinaconex là xây lắp, đây là hoạt động kinh doanh truyền thống và chủ yếu, chiếm trên 60% doanh thu của công ty. Các hoạt động kinh doanh khác gồm kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệp, dịch vụ cho thuê, tư vấn thiết kế, xuất khẩu lao động, xuất nhập khẩu, giáo dục đào tạo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ