CEO Group bị xử phạt gian lận thuế hơn 2,85 tỷ đồng

Mới đây, Tổng cục Thuế đã có quyết định xử lý vi phạm về thuế đối với CTCP Tập đoàn CEO (mã: CEO)với số tiền lên tới hơn 2,85 tỷ đồng.
KHÁNH AN
11, Tháng 06, 2019 | 13:38

Mới đây, Tổng cục Thuế đã có quyết định xử lý vi phạm về thuế đối với CTCP Tập đoàn CEO (mã: CEO)với số tiền lên tới hơn 2,85 tỷ đồng.

155203323835111-thumbnail-auto-crop

Gian lận thuế, CEO Group bị xử phạt hơn 2,85 tỷ đồng

Tập đoàn CEO vừa công bố thông tin bất thường về kết quả thanh tra, xử phạt vi phạm thuế giai đoạn 2016-2017 của Tổng cục Thuế.

Ngày 24/5/2019, công ty CP Tập đoàn CEO đã nhận được quyết định số 624/QĐ-TCT kèm theo kết luận thanh tra thuế số 18/KL-TCT ký ngày 22/5/2019 của Tổng cục thuế về kết quả thanh tra trong hai năm (2016-2017).

Theo kết quả thanh tra này,  cơ quan thuế đã xử lý vi phạm về thuế đối với CEO Group với tổng số tiền hơn 2,85 tỷ đồng. Trong đó, nộp bổ sung thuế GTGT 1,13 tỷ đồng, nộp bổ sung thuế TNDN 665,2 triệu đồng, tăng thuê TNCN 377 triệu đồng. Bên cạnh đó, CEO phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp và vi phạm hành chính 686,2 triệu đồng.

Theo báo cáo tài chính, trong giai đoạn 2016-2017 đạt kết quả kinh doanh tăng đột biến. Trong đó, doanh thu thuần năm 2016 đạt 1.410 tỷ đồng tăng gấp 2,2 lần so với năm 2015, nhờ đó, lợi nhuận trước thuế năm 2016 tăng vọt lên đạt 300 tỷ đồng. Năm 2017, công ty ghi nhận doanh thu thuần 1.832 tỷ đồng và lợi nhuận kế toán trước thuế đạt 406,7 tỷ đồng.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016 là 70,42 tỷ đồng, năm 2017 là 85,59 tỷ đồng.

Mới đây, Tập đoàn CEO cũng đã công bố báo cáo BCTC hợp nhất quý I/2019 với doanh thu thuần đạt 1.041 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần cùng với đó lợi nhuận sau thuế đạt 104 tỷ đồng, tăng 34,2% so với cùng kỳ năm trước.

Theo giải trình của CEO Group, lợi nhuận sau thuế quý I/2019 tăng mạnh là do doanh thu hợp nhất cả công ty trong quý tăng 624 tỷ đồng(tăng 149,6%) và giá vốn tăng 506 tỷ đồng (tăng 217,5%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ