Cần bố trí hơn 72.700 tỷ đồng cho 12 dự án PPP tại TP.HCM

Nhàđầutư
Sở GTVT TP.HCM cho biết, đơn vị vừa gửi UBND TP.HCM danh sách 12 dự án giao thông trọng điểm dự kiến triển khai theo hình thức đối tác công tư (PPP) làm căn cứ để trình HĐND TP.HCM thông qua tại kỳ họp tháng 3. Sơ bộ tổng mức đầu tư các dự án này hơn 72.700 tỷ đồng.
ĐÌNH NGUYÊN
23, Tháng 02, 2022 | 06:59

Nhàđầutư
Sở GTVT TP.HCM cho biết, đơn vị vừa gửi UBND TP.HCM danh sách 12 dự án giao thông trọng điểm dự kiến triển khai theo hình thức đối tác công tư (PPP) làm căn cứ để trình HĐND TP.HCM thông qua tại kỳ họp tháng 3. Sơ bộ tổng mức đầu tư các dự án này hơn 72.700 tỷ đồng.

Nội dung được đề cập trong đề xuất của Sở GTVT TP.HCM gửi UBND TP.HCM về danh sách 12 dự án chuẩn bị đầu tư năm 2022 để trình HĐND TP.HCM tại kỳ họp vào tháng 3.

Theo đó, sơ bộ tính toán của đơn vị này cho thấy, tổng nguồn vốn 12 dự án là 72.781 tỷ đồng. Chi phí thực hiện công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư khoảng 8,3 tỷ đồng.

Các dự án này dự kiến được triển khai theo hình thức đối tác công tư (PPP) và công tác chuẩn bị đầu tư được thực hiện trong năm nay.

cao-toc-moc-bai

Cao tốc TP.HCM - Mộc Bài được người dân, doanh nghiệp chờ đợi đầu tư từ lâu, bởi tuyến QL22 hiện hữu đã quá tải. Ảnh: TTO

Cụ thể, dự án cao tốc TP.HCM - Mộc Bài, dài hơn 53 km, triển khai theo hình thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), tổng mức đầu tư 15.900 tỷ đồng.

Ngày 19/10/2021, tại kỳ họp thứ 3 HĐND TP.HCM khóa X, các đại biểu HĐND TP.HCM đã thông qua nghị quyết đồng thuận thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài. Trong khi đó, cuối tháng 5/2021, HĐND tỉnh Tây Ninh đã có nghị quyết đồng thuận đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc TP.HCM - Mộc Bài.

Đây là tuyến cao tốc được người dân, doanh nghiệp chờ đợi đầu tư nhiều năm qua, bởi tuyến QL22 hiện hữu đang quá tải.

Khi hoàn thành, cao tốc TP.HCM - Mộc Bài sẽ góp phần hình thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh trong khu vực vùng kinh tể trọng điểm phía Nam, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của các địa phương trong khu vực Đông Nam bộ nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng.

Tiếp đến, cầu Thủ Thiêm 4 kết nối TP. Thủ Đức và quận 7 có tổng mức đầu tư 5.400 tỷ đồng, trong đó chi phí GPMB khoảng 1.900 tỷ đồng. Cầu dài gần 2,2 km, rộng 28 m với 6 làn xe và 2 lề bộ hành, vận tốc thiết kế 60 km/h. Khi hoàn thành, công trình được kỳ vọng góp phần giảm ùn tắc giao thông từ khu Nam Sài Gòn về trung tâm.

Cầu Cần Giờ, bắc qua xông Soài Rạp, kết nối 2 huyện Cần Giờ và Nhà Bè, tổng mức đầu tư khoảng 10.000 tỷ đồng. Được đề xuất đầu tư từ năm 2015, dự án và được Chính phủ đồng ý cho xây dựng vào tháng 5/2017 nhưng đến nay vẫn chưa thể triển khai do vướng thủ tục đầu tư. Thời điểm đó, tổng mức đầu tư khoảng 5.300 tỷ đồng. Cầu có thiết kế dây văng mang hình ảnh cây đước, toàn tuyến dài 7,41 km với 4 làn xe, tĩnh không thông thuyền 55 m, thay thế cho phà Bình Khánh hiện hữu, kết nối huyện Cần Giờ với trung tâm và khu vực lân cận.

Đường trên cao số 1 (nút giao Cộng Hòa - Ngô Tất Tố) dài 9,5 km, quy mô 4 làn xe, đi qua quận Tân Bình, Phú Nhuận và Bình Thạnh. Công trình triển khai theo hình thức BOT, với tổng mức đầu tư 17.500 tỷ đồng.

Theo quy hoạch, TP.HCM có 5 tuyến đường trên cao với tổng chiều dài gần 71 km. Thế nhưng cho đến nay, chưa có dự án nào được thực hiện.

Ngoài 4 dự án nói trên, Sở GTVT TP.HCM cũng đề xuất bố trí vốn lập kế hoạch đầu tư cho 8 dự án gồm: Đường trục động lực (tuyến song song QL50); dự án thu phí ôtô vào trung tâm TP.HCM; đường nối tuyến Võ Văn Kiệt đến cao tốc TP.HCM - Trung Lương); các dự án xây cụm cảng trung chuyển - ICD tại phường Long Bình (TP. Thủ Đức); xây cảng cạn ở huyện Củ Chi; xây dựng cảng ở Tân Kiên (huyện Bình Chánh); xây 2 bến xe hàng ở TP Thủ Đức và trong khu dân cư phía nam xã Bình Chánh (huyện Bình Chánh) cũng được đề xuất làm các công tác chuẩn bị đầu tư giai đoạn 2022-2023.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ