Cần 320 nghìn tỷ đồng để xây dựng hạ tầng đô thị mới Cam Lâm

Nhàđầutư
Theo quy hoạch vừa được phê duyệt, đô thị mới Cam Lâm (Khánh Hòa) được phát triển theo 4 trục động lực, hình thành 4 khu trung tâm mới với nguồn vốn cực lớn để xây dựng hạ tầng.
NGUYỄN TRI
29, Tháng 02, 2024 | 06:50

Nhàđầutư
Theo quy hoạch vừa được phê duyệt, đô thị mới Cam Lâm (Khánh Hòa) được phát triển theo 4 trục động lực, hình thành 4 khu trung tâm mới với nguồn vốn cực lớn để xây dựng hạ tầng.

do-thi-moi-cam-lam

Phối cảnh khu đô thị mới Cam Lâm. Ảnh: Báo Thanh Niên

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký quyết định phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới Cam Lâm (tỉnh Khánh Hòa) đến năm 2045.

Đô thị sân bay đẳng cấp quốc tế

Theo đó, khu vực quy hoạch bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Cam Lâm, tổng diện tích tự nhiên hơn 54.719 ha, không bao gồm diện tích đầm Thuỷ Triều.

Theo quy hoạch, Cam Lâm được định hướng phát triển thành cực tăng trưởng phía Nam tỉnh Khánh Hòa và vùng Nam Trung Bộ; góp phần đưa tỉnh này trở thành TP trực thuộc Trung ương.

Cùng với đó, khu vực này sẽ được phát triển thành đô thị sân bay hiện đại, sinh thái đẳng cấp quốc tế; trọng điểm dịch vụ du lịch biển, logistics; dịch vụ tài chính - trí tuệ, đổi mới sáng tạo toàn cầu; trung tâm quốc tế về giáo dục, y tế, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới; đô thị có môi trường sống chất lượng cao; có hạ tầng đồng bộ và hiện đại...

Đô thị mới Cam Lâm phát triển theo mô hình đô thị thông minh, sáng tạo mang tầm quốc gia và tương tác tiệm cận quốc tế.

Trung tâm đổi mới sáng tạo dựa trên nền tảng kinh tế tri thức, khoa học - công nghệ và hợp tác phát triển tầm khu vực; tập trung phát triển các lĩnh vực tài chính và thương mại - dịch vụ, giáo dục đào tạo, các viện nghiên cứu chế tạo ứng dụng công nghệ cao; có vai trò là hạt nhân trong đổi mới sáng tạo, phát triển nền kinh tế số của tỉnh Khánh Hoà nói riêng và cả nước nói chung.

Ngoài ra, đô thị mới Cam Lâm còn là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cấp quốc gia, hạt nhân phát triển du lịch của khu vực và thế giới; là đô thị phát triển bền vững tiền đề phát triển công nghệ xanh - sinh thái thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Dự báo quy mô dân số của đô thị này đến năm 2030 khoảng 320.000 người; đến năm 2045 khoảng 770.000 người.

Phát triển theo 4 trục động lực

Đô thị mới Cam Lâm phát triển theo mô hình đô thị tập trung tại khu vực đồng bằng; phát triển du lịch tại dải ven biển phía Đông gắn với bảo tồn cảnh quan đặc hữu của đầm Thuỷ Triều - vịnh Cam Ranh, bờ biển Bãi Dài và các giá trị sinh thái núi rừng phía Bắc và phía Tây.

cam-lam

Một góc huyện Cam Lâm (tỉnh Khánh Hòa). Ảnh: Báo Thanh Niên

Theo quy hoạch, phát triển đô thị mới Cam Lâm sẽ theo 4 trục động lực. Cụ thể, trục hành lang cao tốc Bắc – Nam sẽ liên kết cảng Cam Ranh, sân bay Cam Ranh với hệ thống hạ tầng quốc gia; trọng tâm phát triển các đồng mối trung chuyển, dịch vụ kho bãi, dịch vụ vận tải thông minh đa phương tiện.

Trục ven biển Bãi Dài sẽ liên kết từ sân bay Cam Ranh đến TP. Nha Trang; trọng tâm phát triển dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí biển đảo. Trục trung tâm đô thị, từ cửa ngõ đô thị đến trung tâm khu vực Bãi Dài; trọng tâm phát triển tập trung các chức năng mũi nhọn cấp vùng và cấp đô thị.

Cuối cùng, trục cảnh quan nước sẽ liên kết không gian nước từ vịnh Cam Ranh, qua đầm Thủy Triều đến sông Trường, suối Cầu, suối Cát…. trọng tâm bảo vệ nguồn nước, duy trì bền vững cấu trúc hệ thống thủy văn, phát triển đa dạng sinh học, xây dựng cảnh quan xanh hấp dẫn đặc trưng bản địa và phát triển mô hình "đô thị du thuyền".

Quy hoạch cũng đề cập đến việc phát triển đô thị mới Cam Lâm theo hướng tập trung, hình thành 4 khu trung tâm mới gồm: Khu trung tâm tổng hợp cấp vùng; Khu trung tâm du lịch phía Đông; Khu trung tâm đô thị phía Bắc; Khu trung tâm đô thị phía Nam.

Quy hoạch đô thị mới Cam Lâm được thực hiện trong hai phân kỳ. Ước tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị khoảng 320 nghìn tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ