Bồi thường đất dự án Vành đai 3 TP.HCM tối đa 40 triệu đồng/m2

Người dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án Vành đai 3 TP.HCM sẽ được đền bù tối đa 40 triệu đồng/m2 đối với đất ở. Mức đền bù cho đất nông nghiệp tối đa là 8,2 triệu đồng/m2.
LIÊN THƯỢNG
12, Tháng 09, 2022 | 14:19

Người dân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án Vành đai 3 TP.HCM sẽ được đền bù tối đa 40 triệu đồng/m2 đối với đất ở. Mức đền bù cho đất nông nghiệp tối đa là 8,2 triệu đồng/m2.

69EAAFD3-5EBC-4A46-A36B-D582FA96A281

Đường Vành Đai 3 đoạn qua TP.HCM sẽ được hoàn thành giải phóng mặt bằng vào năm 2023. Anh: Sở GTVT TP.HCM

Cụ thể, trả lời thắc mắc của người dân về vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng dự án đường Vành đai 3 TP.HCM, Phó Giám đốc Sở TN&MT TP.HCM Võ Trung Trực cho biết, dự án này có hơn 90% là đất nông nghiệp, mức giá tạm tính cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng dao động từ 3,2 – 8,2 triệu đồng/m2 cho loại đất này.

"Chúng tôi tạm tính, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm là từ 3,8-8,2 triệu đồng/m2, đất nông nghiệp từ 3,2-6 triệu đồng/m², đất ở qua khảo sát từ 18,7 triệu đồng đến hơn 40 triệu đồng/m² tùy vị trí. Còn thực tế sẽ tham khảo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường để tham mưu giá cụ thể chi trả cho người dân", ông Võ Trung Trực trả lời.

Đại diện lãnh đạo Sở TN&MT TP.HCM cũng cho hay, dự kiến, ngày 1/12 năm nay sẽ ra thông báo thu hồi đất. Tháng 4/2023, chính quyền thành phố sẽ chi trả toàn bộ tiền bồi thường đất nông nghiệp, đến tháng 5 cùng năm, sẽ bàn giao hết đất phần diện tích đất nông nghiệp cho chủ đầu tư dự án. Mốc chi trả bồi thường đất ở là tháng 7/2023 và bố trí tái định cư, thu hồi mặt bằng từ tháng 8, đảm bảo bàn giao toàn bộ mặt bằng cho chủ đầu tư trước tháng 12/2023, để triển khai xây lắp vào đầu năm 2024. Dự án dự kiến khởi công vào tháng 6/2023.

"Người dân ở 4 địa phương thuộc thành phố có đường Vành đai 3 đi qua đã đồng thuận để chính quyền xác lập hồ sơ trước đạt trên 65%, riêng Hóc Môn đã đạt hơn 95%. Cuối tháng 9 đầu tháng 10 năm nay, chủ đầu tư là Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP.HCM sẽ giao ranh cắm mốc tại thực địa cho 4 địa phương để xác định chính xác tọa độ. Tháng 11 năm nay, báo cáo khả thi dự án cũng sẽ được phê duyệt. Đó là hai mốc thời gian quan trọng nhất để chính thức triển khai dự án bồi thường", ông Võ Trung Trực thông tin

Chủ tịch UBND TP.HCM Phan Văn Mãi nhận định, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là nội dung rất quan trọng, đóng góp cho sự phát triển của thành phố, liên quan đến đời sống người dân và chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp do cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện.

"Công tác này thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, dẫn đến kiến nghị, khiếu nại của người dân. Trong đó, bất cập lớn nhất là chênh lệch giữa giá bồi thường và giá thị trường. Đây là vấn đề chung khi thành phố thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên nền cơ sở pháp lý chung của cả nước", người đứng đầu UBND TP.HCM nhấn mạnh và thông tin thêm, chính quyền thành phố đang nỗ lực tìm kiếm giải pháp, có chính sách đặc thù để bù đắp vào khoản chênh lệch này. Trong thời gian tới, sẽ tập trung làm tốt hơn công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phù hợp với hạ tầng, gắn với sinh kế của người dân.

Ông Phan Văn Mãi cũng chỉ đạo các bên liên quan đến dự án đường Vành đai 3 phải điều tra xã hội học để hiểu được sinh kế người dân, từ đó bố trí tái định cư và hỗ trợ cho phù hợp.

Theo tìm hiểu, dự án đường Vành đai 3 TP.HCM có tổng chiều dài 76,34 km, được thực hiện theo hình thức đầu tư công. Trong đó, đoạn qua địa phận TP.HCM có chiều dài 47,51km, ảnh hưởng tới 2.377 hộ dân. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự kiến là hơn 25.000 tỷ đồng. Dự kiến, tuyến đường sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2026.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ