Bộ GTVT đưa Cảng tổng hợp Nam Vân Phong vào hệ thống cảng biển

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật vừa ký quyết định công bố danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam, trong đó Cảng tổng hợp Nam Vân Phong (Khánh Hòa) được bổ sung vào hệ thống cảng biển lần này.
VIỆT TÙNG
12, Tháng 04, 2021 | 16:53

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật vừa ký quyết định công bố danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam, trong đó Cảng tổng hợp Nam Vân Phong (Khánh Hòa) được bổ sung vào hệ thống cảng biển lần này.

Theo đó, Cảng tổng hợp Nam Vân Phong thuộc Khu kinh tế Vân Phong được đầu tư xây dựng với quy mô lớn nhất khu vực Nam Vân Phong, độ sâu mực nước 15m, diện tích 14 ha, tổng kinh phí xây dựng khoảng 1.000 tỷ đồng do Công ty CP Thanh Yến – Vân Phong làm chủ đầu tư.

Tháng 5/2020, Cảng tổng hợp Nam Vân Phong được đưa vào vận hành, có thể đón các tàu tải trọng đến 70.000DWT, trong tương lai sẽ tiếp tục được đầu tư để có thể đón tàu lên đến 100.000DWT.

Trong năm 2021, cảng này đặt chỉ tiêu 1 triệu tấn hàng thông qua cảng. Trong đó, có hơn 500.000 tấn hàng xuất khẩu, 360 tấn hàng nhập khẩu và 146.000 tấn hàng nội địa.

Anh 1 (12)

Cảng tổng hợp Nam Vân Phong, thuộc Khu kinh tế Vân Phong. Ảnh:Việt Tùng.

Theo Ban Quản lý Khu Kinh tế Vân Phong, Cảng tổng hợp Nam Vân Phong góp phần vận chuyển hàng hóa cho cả khu vực, tiếp nhận các vật tư hàng hóa từ nước ngoài về khu vực Nam Trung Bộ - Tây Nguyên, trở thành động lực mới cho khu vực Nam Vân Phong.

Hiện nay, Cảng tổng hợp Nam Vân Phong hội tụ đầy đủ các yếu tố như: Kết cấu cầu bến, hạ tầng kỹ thuật, nhân sự, trang thiết bị, phương thức hoạt động, hải quan tự động, trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước... để hoạt động liên tục 24/24 giờ. Phần hạ tầng kỹ thuật đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn đưa ra của các chủ hàng, chủ tàu quốc tế.

Ngoài ra, Cảng tổng hợp Nam Vân Phong cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại khu vực Vân Phong. Đồng thời, góp phần giảm ách tắc giao thông đường bộ, giảm chi phí vận tải, logistics cho các doanh nghiệp trên địa bàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ