Bình Định đề nghị bổ sung 71ha vào quy hoạch cảng cạn Việt Nam

Nhàđầutư
Nhằm đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, Bình Định vừa có văn bản đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung 71 ha đất vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam.
NGUYỄN TRI
16, Tháng 06, 2022 | 09:43

Nhàđầutư
Nhằm đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương, Bình Định vừa có văn bản đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung 71 ha đất vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Nguyễn Tự Công Hoàng vừa ký văn bản gửi Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam về việc bổ sung quy hoạch hệ thống cảng cạn trên địa bàn tỉnh Bình Định vào hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Theo đó, hệ thống cảng cạn trên địa bàn tỉnh (Cảng cạn Quy Nhơn) được quy hoạch ở vị trí dự kiến là hành lang đường 19, với diện tích quy hoạch đến năm 2020 là 5 - 15 ha, đến năm 2030 là 15 ha.

Để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành Quyết định số 2976/QĐ-UBND ngày 5/9/2014 về việc quy hoạch chi tiết mở rộng Cảng biển Quy Nhơn đến năm 2030 tầm nhìn sau năm 2030, với quy mô hàng hóa thông qua cảng đạt 10 triệu tấn/năm vào năm 2015, đạt từ 15-18 triệu tấn/năm vào năm 2020, từ 25-30 triệu tấn/năm sau năm 2030.

Đồng thời, tỉnh Bình Định cũng đã quy hoạch hệ thống cảng cạn trên địa bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển gia tăng sản lượng hàng hóa thông qua cảng Quy Nhơn, gồm 3 khu vực với tổng diện tích 71 ha.

Cụ thể, khu vực số 1 là khu trung tâm dịch vụ kho bãi cảng Thị Nại tại xã Phước Lộc và thị trấn Tuy Phước (huyện Tuy Phước) với diện tích khoảng 23 ha (theo Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh).

Cang-Quy-Nhon

UBND Bình Định vừa có văn bản đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam bổ sung 71 ha đất vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam. Ảnh: Dũng Nhân.

Khu vực số 2 là khu cảng nội địa ICD do CTCP Cảng Quy Nhơn đăng ký đầu tư tại xã Phước Lộc và xã Phước Nghĩa (huyện Tuy Phước) với diện tích khoảng 18 ha (theo Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh).

Đối với khu vực số 3, theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng huyện Vân Canh (tỉnh Bình Định) đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh đã phê duyệt Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 8/3/2022, theo đó quy hoạch Khu Cảng cạn ICD phía Tây tỉnh (thuộc xã Canh Vinh, huyện Vân Canh) với quy mô diện tích khoảng 30 ha.

"Để đảm bảo cho việc triển khai đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn theo đúng quy định tại Nghị định 38/2017/NĐ-CP ngày 4/4/2017 của Chính phủ; UBND tỉnh Bình Định kính đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam quan tâm cập nhật, bổ sung 71 ha đất quy hoạch xây dựng cảng cạn ICD của tỉnh vào quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, nhằm đáp ứng nhu cầu thông quan hàng hóa, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương", văn bản nêu rõ.

Được biết, Cảng Quy Nhơn là Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại 1) của nhóm Cảng biển Nam Trung bộ, nằm trong Vịnh Quy Nhơn, có Bán đảo Phương Mai che chắn, kín gió, rất thuận lợi cho tàu neo đậu và xếp dỡ hàng quanh năm. Là cửa ngõ ra Biển Đông của khu vực Nam Trung bộ, Tây Nguyên và các nước trong Tiểu vùng sông Mê Kông.

Nằm sát với tuyến đường hàng hải quốc tế, đây là khu vực thuận tiện cho tàu biển nước ngoài ra/vào. Cảng Quy Nhơn nằm ở vị trí trung tâm của các nước trong vùng Đông Nam Á và Đông Á, có trên 10 tuyến đường biển nối với các cảng quốc tế như: Manila (Philippine), Singapore, Hong Kong, Cao Hùng (Đài Loan), Băng Cốc (Thái Lan), Tokyo (Nhật Bản), Vladivostok (Nga)...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ