Bão Doksuri bắt đầu đổ bộ Nghệ An đến Quảng Trị gió giật cấp 15

Bão Doksuri bắt đầu đổ bộ vào các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị. Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm bão mạnh cấp 12-13 - đây là cấp độ rất mạnh (115-150km/giờ), giật cấp 15.
NHÂN HÀ
15, Tháng 09, 2017 | 07:11

Bão Doksuri bắt đầu đổ bộ vào các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị. Sức gió mạnh nhất ở vùng gần tâm bão mạnh cấp 12-13 - đây là cấp độ rất mạnh (115-150km/giờ), giật cấp 15.

muaratlon

Siêu bão Doksuri đổ bộ Nghệ An đến Quảng Trị gió mạnh 135km/h

Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương cho biết vị trí bão Doksuri vào khoảng 16,6 độ vĩ Bắc; 110,7 độ kinh Đông, cách bờ biển các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình khoảng 470 km về phía đông đông nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão cấp 12 (115 đến 135km/h).

Từ sáng hôm nay 15/9, trên đất liền ven biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị có gió mạnh dần lên cấp 7-8, trưa và chiều tăng lên cấp 9-10. Đi vào đất liền các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị khoảng đầu giờ chiều, bão gây gió mạnh cấp 11-12, giật cấp 15, sau đó suy yếu dần.

Tối ngày 14/9, Phó thủ tướng Trịnh Đình Dũng đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình để kiểm tra việc phòng chống bão. 

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã gửi công điện chỉ đạo triển khai các biện pháp khẩn cấp ứng phó với bão đến các địa phương ven biển, các tỉnh miền núi và TP Hà Nội. Thủ tướng nhận định, đây là cơn bão rất mạnh, diễn biến phức tạp, cần theo dõi chặt chẽ và đề phòng bão đổ bộ vào bờ sớm hơn dự báo. Thủ tướng cũng yêu cầu dừng tất cả các cuộc họp để tập trung phòng chống bão.

bao-so-3-1471590683

Sóng biển cuồn cuộn kéo vào bờ ở Hà Tĩnh 

Cảnh báo gió mạnh, sóng lớn trên biển: Vùng biển từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi (bao gồm đảo Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn) gió mạnh dần lên cấp 8-9, gần sáng và ngày mai (15/9) tăng lên cấp 10, cấp 11, vùng gần tâm bão đi qua cấp 12-13, giật cấp 15, biển động dữ dội (Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 4). Vùng biển từ Thanh Hóa đến Quảng Bình (bao gồm đảo Hòn Ngư), khu vực phía Nam vịnh Bắc Bộ có gió mạnh dần lên cấp 6-7, gần sáng và ngày mai tăng lên cấp 10-11, vùng gần tâm bão cấp 12, giật cấp 15; biển động dữ dội (Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 4). Khu vực phía Bắc Vịnh Bắc Bộ từ gần sáng và ngày mai có gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 9, biển động mạnh (Cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 3).

Sóng ngoài khơi vùng tâm bão cao trên 10m, vùng ven bờ 5-6m. Ven biển từ Hải Phòng tới Quảng Bình nước dâng bão có khả năng cao trên 1,0m, riêng khu vực ven biển Thanh Hóa đến Hà Tĩnh khoảng 2,0m.

Cảnh báo gió mạnh trên đất liền: Từ sáng nay 15/9, trên đất liền ven biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị có gió mạnh dần lên cấp 7-8, gần trưa và chiều tăng lên cấp 9-10, vùng gần tâm bão đi qua cấp 11-12, giật cấp 15 (cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 4); các khu vực sâu hơn trong đất liền có gió mạnh cấp 8-9, giật cấp 12. Khu vực ven biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng có gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 9; ven biển các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa có gió mạnh cấp 8, giật cấp 11 (cấp độ rủi ro thiên tai: cấp 3).

Sẽ có mưa lớn xuất hiện đến hết ngày 15/9, ở các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Nghệ An có mưa to đến rất to (100-300mm), riêng Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị có nơi trên 400mm;

Từ ngày hôm nay đến hết ngày 16/9, ở Thanh Hóa, các tỉnh Nam đồng bằng Bắc Bộ, Hòa Bình và Sơn La có mưa vừa, mưa to đến rất to (50-150mm, có nơi trên 200mm).

Cảnh báo lũ, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng: Từ đêm qua 14/9 đến ngày 17/9, trên các sông từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi sẽ xuất hiện 1 đợt lũ. Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập úng cục bộ tại các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế.

21764282-1427486520706410
21742265-1427486337373095

Gió giật mạnh, mưa lớn, bầu trời giăng kín mây đen ở TP Vinh, Nghệ An. Ảnh: Dân Trí

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ