ANV báo lỗ lớn

Nhàđầutư
Công ty CP Nam Việt trong quý II/2023 ghi nhận lỗ 51 tỷ đồng, dù cùng kỳ năm ngoái lãi ròng 241 tỷ đồng. Đây là quý ANV lỗ đậm nhất kể từ quý II/2016.
LIÊN THƯỢNG
02, Tháng 08, 2023 | 14:00

Nhàđầutư
Công ty CP Nam Việt trong quý II/2023 ghi nhận lỗ 51 tỷ đồng, dù cùng kỳ năm ngoái lãi ròng 241 tỷ đồng. Đây là quý ANV lỗ đậm nhất kể từ quý II/2016.

navico2-2-1534

ANV vừa có quý lỗ đậm nhất từ 2016. Ảnh: NVC.

Theo BCTC quý II/2023 của Công ty CP Nam Việt (HoSE: ANV), doanh thu thuần trong kỳ của công ty này đạt 1.074 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ. Với việc giá vốn hàng bán tăng 22,15%, dẫn đến lợi nhuận gộp công ty còn 48,2 tỷ đồng, giảm mạnh 89,3%. Tính ra, biên lợi nhuận ANV trong kỳ rất thấp chỉ đạt mức 4,45% trong khi quý II/2022 là 35,1%. 

Trừ đi các chi phí và thuế, công ty ghi nhận lỗ 51 tỷ đồng, dù cùng kỳ năm ngoái lãi ròng 241 tỷ đồng. Đây là quý lỗ đậm nhất của ANV kể từ quý II/2016.

Ban lãnh đạo ANV cho biết kết quả kinh doanh quý II kém tích cực do sức mua của các nước nhập khẩu giảm, giá bán liên tục giảm mạnh dẫn đến lợi nhuận gộp giảm mạnh.

Luỹ kế trong 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu đạt 2.229,49 tỷ đồng, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước; lãi trước thuế 56,2 tỷ đồng, giảm 89%; lợi nhuận sau thuế 41,3 tỷ đồng, giảm 90,8%.

Tính ra, ANV đã hoàn thành lần lượt 43% mục tiêu doanh thu và 18,7% kế hoạch lợi nhuận trước thuế cả năm. 

Trên bảng cân đối kế toán, tổng tài sản ANV tại ngày 30/6/2023 đạt 5.481 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,24% so với số đầu năm. Trong đó, hàng tồn khi 2.622,5 tỷ đồng, chiếm gần 48% tổng tài sản; tài sản cố định 1.068 tỷ đồng, chiếm 19,5%.... 

Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả ở mức 2,498 tỷ đồng, giảm hơn 3% so với đầu năm. Vốn chủ sở hữu 2.983 tỷ đồng, tăng nhẹ 3,5%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ