9 dự án FDI ở Quảng Ninh thu hút hơn 2,18 tỷ USD

Nhàđầutư
Chỉ với 9 dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), tổng vốn đăng ký cấp mới hơn 2,18 tỷ USD, Quảng Ninh là địa phương đứng đầu trong danh sách 20 địa phương thu hút vốn FDI sau 11 tháng.
VŨ PHẠM
29, Tháng 11, 2022 | 18:45

Nhàđầutư
Chỉ với 9 dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), tổng vốn đăng ký cấp mới hơn 2,18 tỷ USD, Quảng Ninh là địa phương đứng đầu trong danh sách 20 địa phương thu hút vốn FDI sau 11 tháng.

Số liệu của Bộ KH&ĐT cho thấy, tính đến ngày 20/11, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam (đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài) đạt gần 25,14 tỷ USD, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong danh sách 20 địa phương thu hút vốn FDI sau 11 tháng, Quảng Ninh là địa phương đứng đầu chỉ với 9 dự án nhưng tổng vốn đăng ký mới đã hơn 2,18 tỷ USD. Kế đến là "thủ phủ công nghiệp" Bình Dương với 64 dự án, vốn đăng ký mới hơn 1,87 tỷ USD, vốn điều chỉnh hơn 31 triệu USD. Hải Phòng đứng thứ 3 khi  có 80 dự án, vốn đăng đăng ký mới gần 1,05 tỷ USD, vốn điều chỉnh hơn 754 triệu USD.

Tây Ninh đứng thứ 4 với 16 dự án, vốn đăng ký mới hơn 524 triệu USD, vốn điều chỉnh 78 triệu USD. Nghệ An ngay kế sau với 16 dự án, vốn đăng ký mới gần 483 triệu USD, vốn điều chỉnh 400 triệu USD.

kCN-Bac-Tien-Phong-1

Khu công nghiệp Bắc Tiền Phong nằm trong khu kinh tế ven biển Quảng Yên (Quảng Ninh). Ảnh: Hateco

Nếu xét về số dự án FDI thì TP.HCM đứng đầu với 807 dự án nhưng vốn đăng ký mới chỉ hơn 477 triệu USD, vốn điều chỉnh hơn 1,55 tỷ USD. Hà Nội đứng thứ 2 với 323 dự án, vốn đăng ký mới chỉ hơn 205 triệu USD, vốn điều chỉnh hơn 774 triệu USD. Tiếp sau là Bắc Ninh với 120 dự án, vốn đăng ký mới gần 397 triệu USD, vốn điều chỉnh lên tới 1,59 tỷ USD. Trong khi đó, 11 tháng, Hà Tĩnh chỉ có 1 dự án với vốn đăng ký mới 275 triệu USD.

Theo Bộ KH&ĐT, sau 11 tháng, vốn đăng ký cấp mới có 1.812 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 11,52 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2021 về số dự án và giảm 18% về số vốn đăng ký. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 6,52 tỷ USD, chiếm 56,6% tổng vốn đăng ký cấp mới; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 2,1 tỷ USD, chiếm 18,2%; các ngành còn lại đạt 2,9 tỷ USD, chiếm 25,2%.

Trong số 72 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 11 tháng, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất với 3,23 tỷ USD, chiếm 28,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Singapore 1,97 tỷ USD, chiếm 17,1%; Đan Mạch 1,32 tỷ USD, chiếm 11,5%; Trung Quốc 1,29 tỷ USD, chiếm 11,2%; Hàn Quốc 930,8 triệu USD, chiếm 8,1%; Đặc khu hành chính Hồng Công (Trung Quốc) 917,8 triệu USD, chiếm 8%.

Trong khi, vốn đăng ký điều chỉnh có 994 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư tăng thêm 9,54 tỷ USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ.

Nếu tính cả vốn đăng ký mới và vốn đăng ký điều chỉnh của các dự án đã cấp phép từ các năm trước thì vốn FDI đăng ký vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 14 tỷ USD, chiếm 66,5% tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 2,76 tỷ USD, chiếm 13,1%; các ngành còn lại đạt 4,29 tỷ USD, chiếm 20,4%.

Còn vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 3.298 lượt với tổng giá trị góp vốn 4,08 tỷ USD, giảm 7% so cùng kỳ. Trong đó có 1.481 lượt góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị góp vốn là 2,12 tỷ USD và 1.817 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà không làm tăng vốn điều lệ với giá trị gần 2 tỷ USD. Đối với hình thức góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,43 tỷ USD, chiếm 35,1% giá trị góp vốn; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 955,9 triệu USD, chiếm 23,4%; ngành còn lại 1,69 tỷ USD, chiếm 41,5%.

Đáng chú ý, 11 tháng, vốn FDI thực hiện tại Việt Nam đạt 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ. Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất của 11 tháng trong 5 năm qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ