22 lần bị Kiểm toán Nhà nước nhắc tên, nhiều dự án của Tập đoàn Than khoáng sản nguy cơ mất toàn bộ vốn

Nhàđầutư
Kiểm toán Nhà nước chỉ ra hàng loạt sai phạm trong hoạt động quản lý đầu tư xây dựng và hiệu quả đầu tư các dự án của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam (TKV).
ANH MAI
23, Tháng 05, 2018 | 10:49

Nhàđầutư
Kiểm toán Nhà nước chỉ ra hàng loạt sai phạm trong hoạt động quản lý đầu tư xây dựng và hiệu quả đầu tư các dự án của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam (TKV).

Năm 2017, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã kiểm toán báo cáo tài chính và các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn nhà nước năm 2016 của 201 doanh nghiệp thuộc 27 tập đoàn, tổng công ty và công ty; 5 chuyên đề; 5 dự án đầu tư xây dựng độc lập; kết quả tư vấn định giá của 7 doanh nghiệp cổ phần hóa.

Trong báo gửi Quốc hội tổng hợp quả kiểm toán năm 2017, KTNN chỉ ra hàng loạt sai sót, bất cập trong hoạt động các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Công thương, trong đó điển hình là Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam (TKV) với 22 lần nhắc tên trong báo cáo này.

tap doan than khoang san

Kiểm toán Nhà nước chỉ ra hàng loạt sai phạm trong hàng loạt dự án của Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam (TKV). 

KTNN chỉ ra nhiều dự án của TKV ở nước ngoài tiềm ẩn nguy cơ mất toàn bộ vốn đầu tư. Trong đó, Dự án khai thác và chế biến muối mỏ tại khu vực bản Đông Doc Mai, huyện Chăm Pon, tỉnh Savanakhet, Lào đã chi cho dự án 37,9 tỷ đồng nhưng do công tác thăm dò không đảm bảo tiến độ dẫn đến Chính phủ Lào không thể gia hạn thêm thời gian thực hiện dự án.

Dự án khảo sát thăm dò khoáng sản sắt tại Campuchia TKV đã xin chủ trương giải thể công ty, trả lại dự án cho Chính phủ Campuchia, số tiền đã chi cho dự án 92,98 tỷ đồng.

Với Dự án khảo sát thăm dò khoáng sản Crom - Antimon tại tỉnh Pousat, Campuchia, TKV đã góp vốn 4,4 triệu USD. Tuy nhiên, quặng crom và quặng antimon không đạt chỉ tiêu công nghiệp để thực hiện khai thác. Thủ tướng Chính phủ có văn bản số 7540/VPCP-QHQT ngày 26/10/2011 đồng ý chủ trương dừng triển khai dự án.

Ngoài ra, Dự án Khu liên hợp gang thép Lào Cai đã dừng thực hiện nhưng chưa quyết định dừng dự án, chi phí đã đầu tư 118 tỷ đồng. Dự án cũng nằm trong danh sách các dự án tiềm ẩn nguy cơ mất toàn bộ vốn của TKV.

KTNN cũng đánh giá, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của TKV không hiệu quả, tiềm ẩn rủi ro mất vốn, thua lỗ cao: Công ty Liên doanh khoáng sản Steung Treng, Campuchia; Dự án khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Phu Nhoun, Bản Nato, Lào; Dự án khai thác và chế biến muối mỏ tại khu vực bản Đông Doc Mai; Dự án khảo sát thăm dò khoáng sản Crom - Antimon tại tỉnh Pousat, Campuchia; Dự án Đầu tư XDCT khai thác và chế biến tinh quặng bauxite công suất 300.000 tấn/năm tại tỉnh Mondulkiiri, Campuchia.

Với Dự án Tổ hợp Bauxit - Nhôm Lâm Đồng, KTNN cho rằng, Tập đoàn TKV áp dụng lựa chọn nhà thầu không đúng quy định và ký kết hợp đồng vượt giá gói thầu, ký giá trị hợp đồng EPC vượt tổng mức đầu tư (TMĐT). Hợp đồng EPC nhà máy Alumin 466 triệu USD nhưng TMĐT dự án chưa được điều chỉnh tại thời điểm đó là 6.220 tỷ đồng tương đương 387,5 triệu USD.

KTNN cũng cho rằng, Dự án Tổ hợp Bauxit - Nhôm Lâm Đồng TKV phê duyệt điều chỉnh với công suất từ 600.000 tấn/năm lên 650.000 tấn/năm không đúng với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và không đúng với quy hoạch ngành.

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất quặng vê viên công suất 200.000 tấn/năm có xét đến mở rộng nâng công suất lên 400.000 tấn/năm không có trong quy hoạch.

Dự án Tổ hợp bauxit - nhôm Lâm Đồng ký hợp đồng EPC vượt giá gói thầu làm tăng chi phí đầu tư 113 triệu USD; Dự án khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm III (gói thầu số 1), Dự án đầu tư khai thác phần lò giếng mức +00 -:- -175 Khu Vàng Danh - Mỏ than Vành Danh (gói thầu Đường lò khai thông) ký hợp đồng khi chưa có kế hoạch đấu thầu được duyệt...

TKV có 76 dự án chậm tiến độ, chiếm 47% tổng số dự án nhóm A, B (76/161), có một số dự án chậm từ 5 đến 7 năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ