VPBS: Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 190%

Nhàđầutư
BCTC hợp nhất quý II/2018 của Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam (VPBS) cho thấy, dù doanh thu hoạt động giảm, nhưng với việc tiết giảm các chi phí hoạt động, Công ty vẫn ghi nhận lãi lớn trong quý này.
HÓA KHOA
26, Tháng 07, 2018 | 10:50

Nhàđầutư
BCTC hợp nhất quý II/2018 của Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam (VPBS) cho thấy, dù doanh thu hoạt động giảm, nhưng với việc tiết giảm các chi phí hoạt động, Công ty vẫn ghi nhận lãi lớn trong quý này.

nhadautu - VPBS lai truoc thue tang 190 phan tram

 

Trong quý II/2018, doanh thu hoạt động của VPBS giảm 21% còn 399,4 tỷ đồng. Doanh thu giảm đến từ lãi từ tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) giảm 37% còn 236,2 tỷ đồng. Ngoài ra, VPBS cũng không ghi nhận doanh thu từ bảo lãnh phát hành, trong khi quý II/2017 ghi nhận khoản này đạt 241 tỷ đồng.

Điểm sáng của doanh thu nằm ở doanh thu môi giới chứng khoán khi tăng đến 87%, đạt 42,3 tỷ đồng.

Cùng với đó, VPBS cũng ghi nhận chi phí tư vấn đầu tư giảm 43% còn 348 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chi phí khác giảm 42% còn 100 tỷ đồng. Nhờ đó, chi phí hoạt động của VPBS chỉ còn hơn 201 tỷ đồng, tương đương mức giảm 49%.

Ngoài ra, trong quý II/2018 VPBS cũng ghi nhận khoản lợi nhuận khác gần 54,2 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái khoản này chỉ đạt hơn 9 tỷ đồng.

Nhờ đó, VPBS ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 110 tỷ đồng, tăng 75% so với cùng kỳ.

Tính lũy kế 6 tháng đầu năm 2018, doanh thu và lãi sau thuế của VPBS lần lượt đạt 791 tỷ đồng và 251 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, công ty ghi nhận doanh thu giảm 15%, trong khi đó lãi sau thuế lại tăng mạnh 192%.

Tại ngày 30/6/2018, tổng tài sản của VPBS giảm 15% so với thời điểm đầu năm, đạt 5,808 tỷ đồng. Trong đó, các khoản phải thu giảm mạnh từ 2,062 tỷ đồng xuống còn 375 tỷ đồng.

Nợ phải trả của VPBS đến ngày 30/6/2018 giảm 15% so với đầu năm còn 3,725 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24625.00 24945.00
EUR 26301.00 26407.00 27573.00
GBP 30639.00 30824.00 31774.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26849.00 26957.00 27794.00
JPY 159.52 160.16 167.58
AUD 15876.00 15940.00 16426
SGD 18054.00 18127.00 18664.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17893.00 17965.00 18495.00
NZD 0000000 14638.00 15128.00
KRW 0000000 17.58 19.18
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ