Masan: Lãi ròng quý II/2018 tăng 9 lần so với cùng kỳ nhờ đánh giá lại khoản đầu tư vào Techcombank

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Masan (mã MSN) vừa công bố thông tin lợi nhuận quý II/2018 và kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2018
HÓA KHOA
25, Tháng 07, 2018 | 17:26

Nhàđầutư
Công ty CP Tập đoàn Masan (mã MSN) vừa công bố thông tin lợi nhuận quý II/2018 và kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2018

nhadautu - cong ty cp tap doan dau tu Masan

 

Doanh thu thuần của Công ty CP Tập đoàn Masan (mã MSN) đạt 9.184 tỷ đồng trong quý II/2018, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái do ảnh hưởng của khủng hoảng giá heo - vốn đã kết thúc vào tháng 4/2018. Do đó, doanh thu thuần hợp nhất trong nửa đầu năm 2018 của tập đoàn giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước, đứng ở mức 17.458 tỷ đồng.

Ban điều hành công ty cũng kỳ vọng thị trường sẽ hồi phục hoàn toàn trong nửa cuối năm 2018 khi người chăn nuôi bắt đầu tăng đàn và chuyển sang các sản phẩm thức ăn chăn nuôi công nghiệp năng suất cao.

Dù doanh thu thuần giảm, nhưng thu nhập tài chính quý này của Masan lại tăng đột biến lên 1.547 tỷ đồng, tương đương mức tăng 1.035,8%. Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh chính của MSN vẫn ghi nhận tăng 262,3%, đạt 924 tỷ đồng.

Con số lợi nhuận tài chính bất thường này đến từ lợi nhuận một lần (không phải kinh doanh chính) từ giả định bán một phần tỉ lệ sở hữu trong công ty liên kết - Techcombank nhờ vào kết quả phát hành cổ phiếu quỹ với giá cao hơn giá trị của công ty.

HĐQT MSN cũng đánh giá, nếu loại bỏ lợi nhuận một lần vào nửa đầu năm 2018 và giả định tỷ lệ sở hữu tại Techcombank vào nửa đầu năm 2017 bằng tỷ lệ sở hữu trung bình cùng kỳ năm nay, lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông Masan Group tăng 5,3 lần trong nửa đầu năm 2018 so với nửa đầu năm 2017, lên 1.559 tỷ đồng. Điều này giúp cải thiện biên lợi nhuận thuần lên 8,9% trong nửa đầu năm 2018 so với 1,6% trong nửa đầu năm 2017.

Chốt phiên 25/7, cổ phiếu MSN đạt 81.000 đồng/cổ phiếu, tăng 0,6%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ