Vợ cũ Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen mua vào 1,5 triệu cổ phiếu

Nhàđầutư
Bà Hương dự tính chi 18,75 tỷ để mua hết 1,5 triệu cổ phiếu, nâng sở hữu lên 6,5 triệu cổ phiếu HSG (tương đương 1,69% vốn điều lệ).
CỰ GIẢI
05, Tháng 10, 2018 | 21:04

Nhàđầutư
Bà Hương dự tính chi 18,75 tỷ để mua hết 1,5 triệu cổ phiếu, nâng sở hữu lên 6,5 triệu cổ phiếu HSG (tương đương 1,69% vốn điều lệ).

nhadautu - vo cu chu tich HDQT HSG mua het so co phan dang ky

 

Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE), bà Hoàng Thị Xuân Hương đã mua 1,5 triệu cổ phiếu của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã: HSG) từ ngày 02/10-03/10 theo phương thức thỏa thuận/ khớp lệnh.

Bà Hương hiện tại đang nắm giữ 6,5 triệu cổ phiếu HSG (tương đương 1,69% vốn điều lệ). Căn cứ theo giá HSG trong phiên 03/10 là 12.500 đồng/ cổ phiếu, bà Hương dự tính chi 18,75 tỷ để mua hết 1,5 triệu cổ phiếu trên.

Được biết, bà Hoàng Thị Xuân Hương là vợ cũ của ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch HĐQT của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen.

Trước đó, từ 16/08 đến 13/09, bà Hương cũng đã mua vào 5 triệu cổ phiếu HSG, tính theo mức giá cổ phiếu HSG trong phiên 13/09 là 11.350 đồng/ cổ phiếu, bà đã chi 56,75 tỷ đồng.

Với mức giá 11.350 đồng/cổ phiếu trong phiên này, bà Hương tính đến hiện tại đã lãi gần 12% trên mỗi cổ phiếu sở hữu, tương đương bà đã ‘đút túi’ 6,75 tỷ đồng.

Hồi tháng 5 vừa rồi, Công ty TNHH MTV Tâm Thiện Tâm của bà Hương cũng đã thoái toàn bộ hơn 24,2 triệu cổ phiếu HSG. Mức giá HSG mà Tâm Thiện Tâm bán ra tại thời điểm đó vào khoảng 19.000 đồng-20.000 đồng/cổ phiếu. Cùng với đó, bà cũng bán hết toàn bộ số cổ phiếu HSG mà bà đã nắm giữ từ cuối năm 2015. Thời điểm đó, thị giá HSG dao động quanh mức 45.000 đồng - 50.000 đồng/cổ phiếu.

Chốt phiên giao dịch ngày 05/10, HSG đạt 12.700 đồng/ cổ phiếu, tăng 0,79% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ