Viwaco - công ty con của Vinaconex bị truy thu và phạt gần 2 tỷ đồng tiền thuế

Cục thuế TP. Hà Nội vừa công bố quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty CP Viwaco (mã: VAV) qua kỳ thanh tra thuế các năm 2017 và 2018 tại công ty.
AN CHI
03, Tháng 07, 2019 | 16:05

Cục thuế TP. Hà Nội vừa công bố quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty CP Viwaco (mã: VAV) qua kỳ thanh tra thuế các năm 2017 và 2018 tại công ty.

Theo đó, Viwaco bị truy thu và phạt tổng cộng hơn 1,97 tỷ đồng tiền thuế, bao gồm: Phạt do có hành vi kê khai sai, dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp, số tiền 311 triệu đồng; Phạt do vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, số tiền 15 triệu đồng và phạt theo quy định, số tiền phạt 2,1 triệu đồng.

Cùng với đó, số tiền truy thu thuế bao gồm: Truy thu thuế GTGT, TNDN, TNCN qua kiểm tra, số tiền 1,5 tỷ đồng; tiền chậm nộp  87,8 triệu đồng.

Như vậy, tổng số tiền truy thu và phạt thuế tại Viwaco lên đến gần 2 tỷ đồng.

qgif-15621262487451974659293-crop-1562126260059505175484

Viwaco bị truy thu và phạt gần tỷ đồng tiền thuế

Viwaco được thành lập vào năm 2004 với mục đích tiếp nhận và phân phối 1 phần nước sạch tại dự án xây dựng Nhà máy nước mặt Sông Đà.

Vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập là Vinaconex góp 51% vốn. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội góp 30% vốn và CTCP Ống sợi Thủy tinh Vinaconex góp 15% vốn. Phần còn lại 4% vốn do các thể nhân và pháp nhân khác đóng góp.

Ngoài lĩnh vực cấp nước, Viwaco còn hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế thực hiện Dự án đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước khu vực tây Hà Nội và mở rộng thị trường khai thác để thực hiện khảo sát, lập dự án, tư vấn thiết kế cho các khách hàng trong lĩnh vực cấp thoát nước.

Tổng lợi nhuận sau thuế của cả 2 năm 2017 và 2018 đạt gần 190 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2018, Viwaco còn gần 182 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ