Việt Nam thu về hàng trăm tỷ USD từ xuất bán dầu thô

Kể từ khi khai thác thương mại từ mỏ Bạch Hổ vào tháng 4/1987, đến nay Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã xuất bán 355 triệu tấn dầu thô từ các mỏ khác nhau.
PV
24, Tháng 07, 2017 | 15:43

Kể từ khi khai thác thương mại từ mỏ Bạch Hổ vào tháng 4/1987, đến nay Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã xuất bán 355 triệu tấn dầu thô từ các mỏ khác nhau.

Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) Nguyễn Sinh Khang cho biết, trong 30 năm qua, toàn bộ 355 triệu tấn dầu thô khai thác đã được xuất bán an toàn với tổng trị giá lên đến 145 tỷ USD, đóng góp đáng kể cho nguồn thu của ngân sách nhà nước. 

PVN

Phó Tổng Giám đốc PVN Nguyễn Sinh Khang tại Hội nghị Sơ kết công tác dầu thô 6 tháng đầu năm 2017. Ảnh: PVN 

Hiện tại công tác xuất bán dầu thô bao gồm cả việc xuất khẩu dầu thô cho các đối tác nước ngoài và đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. 

6 tháng đầu năm 2017, thông qua đơn vị đại lý ủy thác bán dầu là PVOIL, tổng số 7,48 triệu tấn dầu khai thác ở cả trong và ngoài nước đã được xuất bán hiệu quả, đem về 3,17 tỷ USD, chiếm gần 29% tổng doanh thu toàn PVN. 

Trong đó, 3,04 triệu tấn dầu thô đã được cung cấp cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, đáp ứng khoảng 105% công suất chế biến của nhà máy.

dau khi

Năm 2017 đánh dấu mốc 30 năm công tác xuất bán dầu thô kể từ khi lô dầu Bạch Hổ đầu tiên được xuất khẩu vào tháng 4/1987

Trong bối cảnh giá dầu vẫn duy trì ở mức thấp như hiện nay, việc đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho Nhà máy Lọc dầu có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nâng cao giá trị gia tăng cho mỗi tấn dầu thô của Việt Nam. 

Theo PVN, trong 6 tháng đầu năm 2017, giá dầu thô trung bình của Việt Nam đạt 54,4 USD/thùng, cao hơn mức giá kế hoạch là 50 USD/thùng và cao hơn mức giá thô bình quân của thế giới. 

Trong những tháng còn lại của năm, giá dầu thô trung bình được dự báo dao động quanh mức 46-50 USD/thùng. Theo đó, giá dầu trung bình cả năm 2017 dự báo đạt 50 USD/thùng.

(Theo TTXVN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ