VAMC trong năm 2018 sẽ mua 3.500 tỷ đồng nợ xấu theo giá trị thị trường

Nhàđầutư
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) vừa công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018.
HÓA KHOA
10, Tháng 09, 2018 | 06:44

Nhàđầutư
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) vừa công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018.

nhadautu - VAMC se day manh xu ly no xau trong nam 2018

 

Theo đó, VAMC lên kế hoạch mua tối đa 32.000 tỷ đồng nợ xấu trong năm nay bằng trái phiếu đặc biệt. Bên cạnh đó, theo phương án đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt thì có 3.500 tỷ đồng được mua theo giá trị thị trường. Công ty sẽ xử lý nợ xấu theo dư nợ gốc là hơn 34.504 tỷ.

Các giải pháp để thực hiện được 3 mục tiêu về xử lý nợ nói trên, VAMC cho biết sẽ cùng với các bộ ngành để hoàn thiện khung khổ pháp lý xử lý nợ xấu. Đồng thời, công ty sẽ đề nghị cấp đủ vốn điều lệ 5.000 tỷ trong năm nay theo phương án đã phê duyệt, tức là bổ sung thêm 3.000 tỷ nữa so với vốn hiện hành nhằm đẩy mạnh hoạt động mua nợ theo giá trị thị trường. 

Cùng với đó, VAMC sẽ phối hợp với các tổ chức tín dụng để thực hiện mua nợ bằng trái phiếu đặc biệt, đẩy nhanh xử lý nợ xấu đã mua; lựa chọn, rà soát lại các khoản nợ đang hạch toán nội bảng, ngoại bảng của các tổ chức tín dụng có khả thi trong việc xử lý sau khi mua để triển khai theo phương án mua bán nợ theo giá trị thị trường. 

Đặc biệt, công ty cho biết sẽ tiếp xúc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận danh mục, hồ sơ pháp lý của các khoản nợ xấu, tài sản đảm bảo để giới thiệu việc chào bán phù hợp nhằm đẩy nhanh việc xử lý và thu hồi nợ xấu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ