Tỷ giá VND/USD bật tăng, nhóm cổ phiếu nào hưởng lợi?

Nhàđầutư
Theo đánh giá từ các chuyên gia, nhóm cổ phiếu xuất khẩu như thủy sản, dệt may, dầu khí… sẽ hưởng lợi từ việc tỷ giá VND/USD tăng.
TẢ PHÙ
07, Tháng 07, 2022 | 14:43

Nhàđầutư
Theo đánh giá từ các chuyên gia, nhóm cổ phiếu xuất khẩu như thủy sản, dệt may, dầu khí… sẽ hưởng lợi từ việc tỷ giá VND/USD tăng.

ttxvn_ca

Doanh nghiệp thuỷ sản được kỳ vọng hưởng lợi khi đồng VND rẻ đi so với USD. Ảnh: TTXVN

Ngày 5/7, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.144 VND/USD, tăng mạnh 23 đồng so với mức niêm yết đầu tuần. Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN nâng lên 150 đồng, hiện ở mức 22.550 - 23.400 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá USD tăng khoảng 500 đồng/USD, giao dịch quanh mốc 23.180 đồng/USD và bán ra 23.450 đồng/USD (mua - bán), tương đương mức tăng 2,5% so với cuối năm 2021.

Trao đổi với Nhadautu.vn, ông Đỗ Bảo Ngọc – Phó Giám đốc CTCP Chứng khoán Kiến thiết Việt Nam đánh giá tỷ giá VND/USD có điều chỉnh tăng, nhưng vẫn trong giới hạn kiểm soát và chưa quá mục tiêu mà Chính phủ đặt ra.

Ông Ngọc đánh giá, trước các biến động của tỷ giá, khối ngoại nhiều khả năng sẽ thận trọng hơn với thị trường trong nước. Trên sàn HoSE, khối ngoại đã bán ròng 4 phiên liên tiếp (từ phiên 1 – 6/7) với tổng giá trị 1.348 tỷ đồng.  

Tỷ giá tăng, nên đầu tư nhóm ngành nào?

Về mặt nguyên tắc, tỷ giá tăng, tức là đồng VND rẻ đi, các ngành xuất khẩu sẽ hưởng lợi. 

Trong tháng 6/2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 32,65 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng trước. Tính chung nửa đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 185,94 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 28,4%). Trong đó, riêng nhóm nông, lâm, thuỷ sản trong nửa đầu năm 2022 ước đạt 15,8 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 13,5%), chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc phân tích Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam dự báo: ”Xuất khẩu có thể sẽ ít nhiều chịu ảnh hưởng khi sức mua các nước phát triển phần nào đã yếu đi do lạm phát. Tuy nhiên, nhìn chung bức tranh phát triển vẫn sáng. Trong bối cảnh Trung Quốc mới chỉ mở cửa ở mức thăm dò, đây là cơ hội để dịch chuyển một phần chuỗi cung ứng từ Trung Quốc sang Việt Nam, đây cũng là cơ hội để xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì trạng thái tích cực”.

Ở lĩnh vực thủy sản, hầu hết các doanh nghiệp Việt đều xuất khẩu sang các thị trường tiêu thụ lớn của thế giới như EU, Mỹ, Nhật… và phần lớn các hợp đồng xuất khẩu đều được giao dịch bằng đồng USD. Do đó, việc tăng tỷ giá sẽ ảnh hưởng tích cực đến nhóm này.

“Thời gian qua, nhiều cổ phiếu thủy sản đã giảm sâu do ảnh hưởng chung từ thị trường, áp lực chốt lời sau quá trình tăng mạnh, triển vọng kết quả kinh doanh quý II/2022 đã phản ánh vào đà tăng trước đó… Tuy vậy, tôi cho rằng với diễn biến điều chỉnh tỷ giá, nhịp giảm sâu vừa qua là cơ hội để giải ngân mua nhóm này”, ông Ngọc nói.

Ngoài thủy sản, có thể kể đến một số nhóm như: dầu khí, dệt may…. Nói cụ thể về dầu khí, ông Minh cho rằng nhóm chủ yếu hưởng lợi do nhận doanh thu bằng USD, trong khi phần lớn chi phí tính theo VND.

Nhìn chung, nhóm cổ phiếu xuất khẩu được đánh giá an toàn khi vẫn có câu chuyện tăng trưởng. Ngoài ra, khi VN-Index ổn định trở lại, đây cũng là nhóm có sức bật tăng mạnh nhất.

Ở chiều ngược lại, các doanh nghiệp sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu, và/hoặc vay USD sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.

Ông Minh nhìn nhận:” Thông thường các doanh nghiệp điện, xi măng, hàng không vay USD nhiều, và dĩ nhiên chịu ảnh hưởng khi tỷ giá tăng mạnh. Nhưng nhóm điện thì khác đôi chút khi họ còn vay đồng Yên Nhật, EUR”.

Ngoài ra, còn có các lĩnh vực như dược, nhựa, săm lốp, thép, sữa, bánh kẹo, hóa chất, vận tải kinh doanh xăng dầu… biên lợi nhuận sẽ bị thu hẹp lợi nhuận do biến động tỷ giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ