Trung tướng Đoàn Duy Khương, nguyên Giám đốc Công An Hà Nội nghỉ chờ hưu hơn 1 năm

Nhàđầutư
Trung tướng Đoàn Duy Khương, nguyên Giám đốc Công an TP. Hà Nội sẽ nghỉ công tác từ ngày 1/8/2020 và hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/9/2021.
PV
31, Tháng 07, 2020 | 10:49

Nhàđầutư
Trung tướng Đoàn Duy Khương, nguyên Giám đốc Công an TP. Hà Nội sẽ nghỉ công tác từ ngày 1/8/2020 và hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/9/2021.

Theo công bố sáng 31/7, Đại tướng Tô Lâm, Bộ trưởng Công an đã ký quyết định nghỉ công tác từ ngày 1/8/2020; bắt đầu nghỉ chờ hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/9/2020; hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/9/2021 đối với Trung tướng Đoàn Duy Khương, Giám đốc Công an TP. Hà Nội.

Trung tướng Đoàn Duy Khương sinh năm 1960, quê quán ở thôn Biên Hòa, xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

Ông vào ngành Công an từ năm 1977, được đào tạo cơ bản, có quá trình công tác, chiến đấu, trưởng thành từ cơ sở.

Ông có 10 năm công tác tại công an cấp huyện, 10 năm công tác tại Công an tỉnh Nam Định và 15 năm công tác tại Bộ Công an.

ong khuong

Nguyên Giám đốc Công an TP Hà Nội Đoàn Duy Khương. Ảnh: Phạm Hải/VNN.

Tháng 3/2016, ông được Bộ trưởng Công an quyết định bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Công an TP. Hà Nội (trước đó đó ông là trợ lý Bộ trưởng Công an).

Vào tháng 12/2018, tại cuộc lấy phiếu tín nhiệm ở kỳ họp HĐND TP. Hà Nội, ông Đoàn Duy Khương nhận được 65 phiếu tín nhiệm cao, 27 phiếu tín nhiệm và 10 phiếu tín nhiệm thấp.

Ngày 29/1/2019, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã trao quyết định thăng cấp bậc hàm từ Thiếu tướng lên Trung tướng cho ông Đoàn Duy Khương.

Người thay vị trí Giám đốc Công an TP. Hà Nội của Trung tướng Đoàn Duy Khương là Thiếu tướng Nguyễn Hải Trung, nguyên Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ