Tiềm năng bùng nổ doanh thu và lợi nhuận của một công ty gạch tỉnh lẻ

Nhàđầutư
Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng, được cổ phần hóa và đổi tên vào năm 2005, công ty này đã trở thành một doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao ấn tượng trong ngành vật liệu xây dựng.
BẢO TRUNG (*)
14, Tháng 09, 2017 | 07:45

Nhàđầutư
Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng, được cổ phần hóa và đổi tên vào năm 2005, công ty này đã trở thành một doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao ấn tượng trong ngành vật liệu xây dựng.

Đó là Công ty cổ phần CMC (mã CK: CVT), tiền thân là Nhà máy bê tông Việt Trì, được thành lập năm 1958, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng.. Hiện sản phẩm chính của công ty là các sản phẩm gạch đá ốp lát ceramic và granite, được sản xuất theo công nghệ Italia và Tây Ban Nha.

Hiện tại, CVT đang sở hữu 2 nhà máy là CMC 1 và CMC 2, trong đó, nhà máy CMC 1 đi vào hoạt động từ năm 1997, đã hết khấu hao, có công suất thiết kế 5 triệu m2/năm. Nhà máy CMC 2 sau khi được đầu tư mở rộng giai đoạn 2, hoàn thành vào tháng 8/2015, có tổng công suất 10 triệu m2/năm.

Công ty có kế hoạch đầu tư mới nhà máy CMC2 – giai đoạn 3, 3.5 và 4, trong đó giai đoạn 3 bắt đầu từ tháng 12/ 2016, dự kiến hoàn thành và bắt đầu đi vào sản xuất vào tháng 12/2017. CMC2 – đầu tư giai đoạn 3 có tổng mức đầu tư khoảng 300 tỷ đồng, nâng công suất thiết kế của dây chuyền sản xuất đá granite chất lượng cao thêm 3 triệu m2/năm, trong đó có đá granite thấm muối tan hiện thế giới đang bán với giá khoảng 250.000 đồng/m2. Giai đoạn 3,5 với tổng mức đầu tư khoảng 70 – 80 tỷ đồng dự kiến nâng công suất sản phẩm granite thêm 2,5 triệu m2/năm, bắt đầu sản xuất từ tháng 3 hoặc 4/2018. Đầu tư CMC2 giai đoạn 4 hiện chưa có kể hoạch cụ thể, nhưng đã được ĐHĐCĐ năm 2017 của công ty phê duyệt.

Bang excel

 

CVT định hướng đẩy mạnh khâu bán hàng để bán các sản phẩm giá trị cao hơn (các sản phẩm granite chất lượng cao) với biên lợi nhuận cao hơn nhiều so với các sản phẩm gạch ceramic truyền thống. Tuy quy mô doanh thu ở mức trung bình, hiện tại CVT là một trong các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao nhất ngành, với biên lợi nhuận gộp 6 tháng đầu năm 2017 ở mức 26,1% (tăng so với mức 25,8% cùng kỳ năm trước) và biên lợi nhuận ròng ở mức 15,3% (tăng so với mức 13,7% cùng kỳ 2006). Trong khi doanh thu 6 tháng đầu năm 2017 của công ty chỉ tăng 14% so với cùng kỳ năm trước nhưng lợi nhuận trước thuế lại tăng tới 28%.

CVT có doanh thu tăng trưởng trung bình gần 40%/năm trong giai đoạn 2012 – 2016, lợi nhuận ròng tăng trung bình gần 90%/năm. Từ năm 2013 trở lại đây (4 năm liên tiếp), năm nào công ty cũng vượt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận trước thuế, với mức vượt trung bình 142% so với kế hoạch.

Ket qua kinh doanh

 

Cùng với xu hướng gia tăng doanh thu và lợi nhuận, các chỉ số hiệu quả hoạt động của công ty cũng được cải thiện tương ứng. Tại 31/12/2016, các chỉ tiêu ROA và ROE đạt 15% và 39%, khá cao so với mức trung bình của ngành tương ứng khoảng 11% và 17%. Biên lợi nhuận ròng năm 2016 đạt 13,6%, tăng trưởng mạnh so với các năm trước và cao hơn so với mức trung bình ngành khoảng 8,9%. CVT có được mức tăng ấn tượng trong các chỉ số hiệu quả lợi nhuận là do việc chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ phân khúc bình dân sang các sản phẩm cao cấp có biên lợi nhuận tốt hơn.

Chi so loi nhuan

 

Trong 6 tháng đầu năm 2017, doanh thu của công ty đạt 493 tỷ đồng (tăng 14% so với cùng kỳ năm 2016) và lợi nhuận ròng đạt 75,5 tỷ đồng (tăng 28% so với cùng kỳ) do công ty tăng mạnh sản lượng sản phẩm granite sau khi mở rộng công suất hồi tháng 8 năm 2015. Biên lợi nhuận gộp 6 tháng đầu năm nay đạt 26,1%, cải thiện nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái.

Cũng cần phải lưu ý tới tính chu kỳ của kết quả kinh doanh của CVT, theo đó mức doanh thu và lợi nhuận ròng thường tăng mạnh vào 2 quý cuối năm, đặc biệt là quý 4, do tâm lý chung của thị trường xây dựng miền Bắc thường đẩy nhanh tiến độ và chốt dự án vào thời điểm cuối năm. Trong khí đó, kết quả kinh doanh trong quý 1 thường thấp do trùng vào đợt nghỉ Tết Nguyên đán nên tiêu thụ thường ở mức thấp. Do vậy, với kết quả kinh doanh 2 quý đầu năm 2017 đã đạt 44% kế hoạch năm (cả về doanh thu và lợi nhuận sau thuế), dự báo kết quả kinh doanh năm 2017 của công ty sẽ vượt kế hoạch.

Doanh thu va bien loi nhuan

 

Dự báo, sản lượng bán hàng trong quý 3 của công ty là rất khả quan, với tháng 7/2017 bán được khoảng 1,45 triệu m2, tháng 8/2017 khoảng 1,7 triệu m2 và dự kiến tháng 9/2017 cũng sẽ tiêu thụ khoảng 1,7 triệu m2. Như vậy, doanh thu của CVT trong quý 3 và dự kiến cả năm 2017 sẽ cao hơn nhiều so với nửa đầu năm 2017, và tương ứng là việc số dư hàng tồn kho sẽ giảm. Dự phóng doanh thu của công ty sẽ đạt 1.337 tỷ đồng, tăng 20% theo năm và lợi nhuận sau thuế ở mức là 199 tỷ đồng, tăng 31% theo năm. Theo kịch bản này, EPS năm 2017 của CVT dự kiến đạt 7.046 đồng/cổ phiếu.

Việc đầu tư nhà máy CMC2 giai đoạn 3 sẽ giúp nâng công suất thêm 3 triệu m2/năm, dự kiến bắt đầu sản xuất từ tháng 12/2017. Với CMC2 giai đoạn 3,5 sẽ bổ sung công suất thêm 2,5 triệu m2, dự kiến đi vào hoạt động cuối tháng 3/2018. Như vậy việc mở rộng sản xuất sẽ chưa ảnh hưởng nhiều vào kết quả kinh doanh năm 2017 của công ty nhưng sẽ có tác động đáng kể vào kết quả kinh doanh năm 2018. Dự phóng doanh thu năm 2018 của công ty đạt 1.733 tỷ đồng, tăng 30% theo năm và lợi nhuận ròng ở mức là 280 tỷ đồng, tăng 41% theo năm, theo đó EPS cho năm 2018 của CVT sẽ đạt 9.923 đồng/cổ phiếu, một con số rất ấn tượng!

Cổ phiếu CVT hiện đang giao dịch ở mức P/E và EV/EBITDA dự phóng 2017 lần lượt là 6,5 và 4,1, thấp hơn nhiều so với P/E và EV/EBITDA chung của ngành là 9,5 và 7,0, và của thị trường Việt Nam lần lượt là 15,6 và 11,8. Với kế hoạch chuyển sang sàn HOSE đã được phê duyệt tại ĐHĐCĐ năm 2017, dự kiến được thực hiện trong tháng 10/2017, cổ phiếu CVT được kỳ vọng sẽ trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư sau khi chuyển sàn, đặc biệt nhà đầu tư tổ chức, từ đó có thể thúc đẩy triển vọng tăng giá đáng kể của cổ phiếu này.

(*) Chuyên viên phân tích Công ty chứng khoán VPBS

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ