Thực hiện BHYT học sinh, sinh viên: Cần nâng cao vai trò, trách nhiệm của nhà trường

Nhàđầutư
Vai trò gắn liền với trách nhiệm của nhà trường đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) đã được quy định trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT cùng hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
CÔNG THÀNH
11, Tháng 03, 2019 | 14:30

Nhàđầutư
Vai trò gắn liền với trách nhiệm của nhà trường đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật BHYT học sinh, sinh viên (HSSV) đã được quy định trong Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT cùng hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.

BHYT-hoc-sinh-sinh-vien

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên là mối quan tâm rất lớn của toàn xã hội.

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe HSSV là mối quan tâm rất lớn của toàn xã hội; là một trong những nội dung quan trọng trong mục tiêu giáo dục, đào tạo toàn diện con người của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách BHYT được thực hiện với HSSV trên hai thập kỷ qua đã chứng minh tính đúng đắn, sự cần thiết khách quan, là giải pháp hữu hiệu giúp cho thế hệ trẻ đủ sức khỏe để học tập, rèn luyện, là một nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị; trong đó, ngành giáo dục, đào tạo, hệ thống trường học các cấp có vai trò nòng cốt.     

Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2014, có hiệu lực từ 1/1/2015, quy định rõ: BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc toàn dân, trong đó HSSV là nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng. Trước khi đưa ra quy định về BHYT bắt buộc toàn dân, trong 25 năm thực hiện chính sách BHYT ở nước ta, ở từng giai đoạn phù hợp, lộ trình BHYT bắt buộc đối với từng nhóm đối tượng cũng được triển khai, ban đầu là với nhóm người lao động trong khu vực chính thức, đối tượng người có công với cách mạng, gia đình chính sách, trẻ em dưới 06 tuổi, sau mở rộng dần đến người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các vùng đặc biệt khó khăn… HSSV cũng là một trong những nhóm đối tượng sớm được triển khai BHYT bắt buộc từ 1/1/2010, theo quy định tại Luật BHYT năm 2008.

Với quan điểm công tác chăm lo sức khỏe Nhân dân là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, để sớm hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân, bên cạnh quy định BHYT là hình thức bắt buộc, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã quy định cụ thể trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong triển khai BHYT. Trong đó, trách nhiệm của Bộ GD&ĐT cũng được nêu rõ: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ GD&ĐT quản lý, trong đó có đối tượng HSSV.

Tiếp theo đó, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách BHXH, BHYT yêu cầu Bộ GD&ĐT chủ trì phối hợp Bộ Y tế, BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện mở rộng BHYT HSSV, đảm bảo đạt 100% HSSV tham gia BHYT; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 - 2020, nhấn mạnh phải đẩy mạnh thực hiện BHYT HSSV, theo đó giao Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện BHYT HSSV. Từ những chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật nói trên, có thể thấy việc thực hiện BHYT HSSV đã được quy định, luật hóa một cách thống nhất, nằm trong chủ trương thực hiện BHYT toàn dân và mang tính bắt buộc. 

Luật BHYT năm 2014 quy định các cơ sở giáo dục có trách nhiệm lập danh sách HSSV tham gia BHYT. Về trách nhiệm thu BHYT của các trường học, Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của liên Bộ Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT đã quy định: cơ sở giáo dục thu tiền đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng của HSSV 06 tháng hoặc 01 năm/lần nộp vào Quỹ BHYT. 

Tại Nghị định số 105/2014/NĐ-CP quy định trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên. Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bằng 7% tổng thu Quỹ BHYT tính trên tổng số HSSV đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia BHYT (kể cả HSSV tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác).

Như vậy, ngoài trách nhiệm phải thu BHYT HSSV, các nhà trường còn có trách nhiệm bảo đảm sử dụng 7% tổng thu Quỹ BHYT tính trên tổng số HSSV đang theo học để tổ chức thực hiện công tác y tế học đường theo quy định. Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của liên Bộ Y tế - Bộ GD&ĐT quy định cụ thể, chi tiết các nội dung của y tế trường học; bao gồm việc bảo đảm các điều kiện về phòng học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, đồ chơi trong trường học; điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường; các điều kiện về phòng y tế, nhân viên y tế trường học; hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe và khám, chữa bệnh, sơ cấp cứu; hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe.

Cùng với việc tích cực tham gia BHYT của HSSV, công tác y tế trường học cũng từng bước phát triển. Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho HSSV trích từ Quỹ BHYT liên tục tăng qua các năm; nếu như năm 2010, số kinh phí trích lại là hơn 200 tỷ đồng; đến các năm gần đây, con số này đã tăng hơn gấp 3 lần, đạt khoảng 600 tỷ đồng.

Quyền lợi khám, chữa bệnh của nhân dân nói chung và HSSV nói riêng khi tham gia BHYT cũng được mở rộng, đặc biệt từ ngày 1/1/2016, quy định thông tuyến huyện đã tạo nhiều thuận lợi cho việc khám, chữa bệnh đối với người tham gia BHYT, trong đó có HSSV. Nhiều bệnh nhân là học sinh đã được Quỹ BHYT chi trả chi phí điều trị lên đến hàng trăm triệu đồng như các trường hợp điều trị ung thư, chạy thận nhân tạo; phẫu thuật tim mạch từ vài chục triệu đến hàng trăm triệu đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ