Thêm 18 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố có 18 ca mắc mới COVID-19 ghi nhận tại Hải Dương, tất cả đều là F1 đã được cách ly trước đó.
THÀNH VÂN
17, Tháng 02, 2021 | 18:46

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố có 18 ca mắc mới COVID-19 ghi nhận tại Hải Dương, tất cả đều là F1 đã được cách ly trước đó.

Bản tin 18h ngày 17/2 - tức chiều mùng 6 Tết của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 18 ca mắc mới (BN2312-2329) là các ca ghi nhận trong nước tại Hải Dương. Cụ thể: 

Ca bệnh 2312-2329 (BN2312-BN2329): là F1, đã được cách ly tập trung trước đó. Trong đó có 7 ca liên quan ổ dịch huyện Cẩm Giàng; 2 ca liên quan ổ dịch phường Thanh Bình, TP. Hải Dương và 9 ca liên quan ổ dịch TP. Chí Linh.

Hiện có 9 bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Chí Linh và 9 bệnh nhân đang cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến số 2 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. 

143075534_711604453076670_4333335796666182557_o

Bộ Y tế công bố nước ta có 18 ca mắc mới COVID-19 ghi nhận tại Hải Dương, tất cả đều là F1 đã được cách ly trước đó. Ảnh: Bộ Y tế.

Tính đến 18h ngày 17/2, Việt Nam có tổng cộng 1430 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 737 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 145.925. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, có 7 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, gồm: BN1535, BN1848, BN1698, BN1855, BN1699, BN1555, BN1559 - Số ca âm tính với SARS-CoV-2. Như vậy đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.580 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 46 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 33 ca; số ca âm tính lần 3 là 25 ca.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ