Sáng 17/2, Việt Nam không có ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin tính từ 18h ngày 16/2 đến 6h ngày 17/2, Việt Nam không phát hiện thêm ca mắc mới COVID-19. Hiện nay, gần 146.000 người cách ly chống dịch.
THÀNH VÂN
17, Tháng 02, 2021 | 07:05

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin tính từ 18h ngày 16/2 đến 6h ngày 17/2, Việt Nam không phát hiện thêm ca mắc mới COVID-19. Hiện nay, gần 146.000 người cách ly chống dịch.

Bản tin 6h ngày 17/2 - tức sáng mùng 6 Tết của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới COVID-19. 

Tính đến 6h ngày 17/2, Việt Nam có tổng cộng 1412 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 719 ca. Trong đó, Hải Dương có 539 ca, Quảng Ninh (60), Gia Lai (27), Hà Nội (35), Bắc Ninh (5), Bắc Giang (2), TP HCM (36), Hoà Bình (2), Hà Giang (1), Điện Biên (3), Bình Dương (6), Hải Phòng (1), Hưng Yên (2).

Hiện nay, tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 145.925, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 584; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 15.251; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 130.090.  

146737516_717582589145523_5063439674600455513_o

Sáng 17/2, Việt Nam không có ca mắc COVID-19. Ảnh: Bộ Y tế.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.573 bệnh nhân COVID-19. 

Tính đến thời điểm này trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 37 ca, số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 29 ca, số ca âm tính lần 3 là 20 ca.  

Về tình hình thế giới, đến sáng 17/2 toàn cầu ghi nhận hơn 110 triệu ca mắc và hơn 2,4 triệu người tử vong do COVID-19 tại 221 quốc gia, vùng lãnh thổ. Mỹ là quốc gia chịu tác động mạnh nhất của dịch bệnh với hơn 28,4 triệu trường hợp mắc và gần 500.000 trường hợp tử vong. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ