Chiều mùng 5 Tết thêm 40 ca mắc mới COVID-19, trong đó Hải Dương 38 ca

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố nước ta có 40 ca mắc mới COVID-19 tại Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Dương.
THÀNH VÂN
16, Tháng 02, 2021 | 18:24

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố nước ta có 40 ca mắc mới COVID-19 tại Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Dương.

Bản tin 18h ngày 16/2 (tức chiều mùng 5 Tết) của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 40 ca mắc mới (BN2272-2311) ghi nhận trong nước tại Hải Dương (38 ca), Hà Nội (1 ca), Quảng Ninh (1 ca). Cụ thể:

Ca bệnh 2272 (BN2272) tại Quảng Ninh là F1 của BN2092, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm lần 3 ngày 16/2 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện số 2 Quảng Ninh.

Ca bệnh 2273 (BN2273) tại Hà Nội là F1 của BN1819, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 15/2, bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh. 

corona13_zing

Bộ Y tế công bố nước ta có 40 ca mắc mới COVID-19 tại Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Dương. Ảnh: Zing.

Ca bệnh 2274-2311 (BN2274-BN2311) tại Hải Dương: trong đó 34 ca là F1, đã được cách ly trước đó và 4 ca là chùm ca bệnh trong cùng 1 gia đình, phát hiện thông qua giám sát sốt, ho trong cộng đồng. Công tác điều tra dịch tễ đang được tiếp tục thực hiện. Hiện các bệnh nhân trên đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến số 2 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. 

Tính đến 18h ngày 16/2, Việt Nam có tổng cộng 1412 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 719 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 128.080.  

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hôm nay có 6 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh: BN1501, BN1549, BN1573, BN1599, BN1869, BN1951. Tính đến nay, Việt Nam đã điều trị khỏi 1.573 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ