Thêm 2 ca mắc mới COVID-19 tại Hải Dương

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin Hải Dương ghi nhận 2 ca mắc COVID-19 đều là F1 đã cách ly trước đó, liên quan đến ổ dịch Cẩm Giảng và ổ dịch Kinh Môn.
THÀNH VÂN
16, Tháng 02, 2021 | 06:39

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin Hải Dương ghi nhận 2 ca mắc COVID-19 đều là F1 đã cách ly trước đó, liên quan đến ổ dịch Cẩm Giảng và ổ dịch Kinh Môn.

Bản tin 6h ngày 16/2 (tức sáng mùng 5 Tết) của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 2 ca mắc mới (BN2270-2271) là ca trong nước được ghi nhận tại Hải Dương, đã được cách ly trước đó. Cụ thể: 

Ca bệnh 2270-2271 (BN2270-BN2271) đều là F1 đã được cách ly trước đó, trong đó BN2270 liên quan ổ dịch huyện Cẩm Giàng và BN2271 liên quan ổ dịch huyện Kinh Môn.

Hiện cả 2 bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến số 2 (Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương).  

Tính đến 6h ngày 16/2, Việt Nam có tổng cộng 1.372 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 679 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 128.080. 

143075534_711604453076670_4333335796666182557_o

Thêm 2 ca mắc mới COVID-19 tại Hải Dương. Ảnh: Bộ Y tế.

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, có 26 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, trong đó: 21 bệnh nhân tại Bệnh viện dã chiến số 1 ở TP. Chí Linh (thông tin các bệnh nhân đang được cập nhật); 5 bệnh nhân tại Bệnh viện Dã chiến số 2 đặt tại Trường Đại học Kỹ thuật Y Tế Hải Dương: BN1933, BN1960, BN1962, BN1966, BN1967. Như vậy, đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi 1.567 bệnh nhân COVID-19.  

Hiện trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 43 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 31 ca; số ca âm tính lần 3 là 20 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ