Thêm 33 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương và Hà Nội

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 33 ca mắc mới COVID-19 trong nước ghi nhận ở Hải Dương (31 ca) và Hà Nội (2 ca).
THÀNH VÂN
14, Tháng 02, 2021 | 19:28

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 33 ca mắc mới COVID-19 trong nước ghi nhận ở Hải Dương (31 ca) và Hà Nội (2 ca).

Bản tin 18h ngày 14/2 - tức chiều mùng 3 Tết của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 33 ca mắc mới (BN2196-2228) ghi nhận trong nước tại Hải Dương (31 ca), Hà Nội (2 ca). Cụ thể:

Ca bệnh 2196-2205, 2208-2228 (BN2196-2205, 2208-2228): 31 ca ghi nhận tại tỉnh Hải Dương. Trong đó 29 ca là các trường hợp F1 đã được cách ly tập trung từ trước, không có nguy cơ lây nhiễm ra cộng đồng và 02 ca trong khu vực đã được cách ly phong tỏa.

Ca bệnh 2206 (BN2206) ghi nhận tại Hà Nội là nữ, 58 tuổi, huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.

Ca bệnh 2207 (BN2207) ghi nhận tại Hà Nội là nữ, 8 tuổi, huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.

BN2206, BN2207 là F1 của BN2142, đã được cách ly từ 30/1/2021. Kết quả xét nghiệm ngày 13/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh. 

Lay_may_tai_TSN_21_zing

Thêm 33 ca mắc mới (BN2196-2228) ghi nhận trong nước tại Hải Dương (31 ca), Hà Nội (2 ca). Ảnh: Zing.

Tính đến 18h ngày 14/2, Việt Nam có tổng cộng 1.330 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 637 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 152.690.  

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hôm nay có 3 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, gồm: BN1885, BN1963, BN1964. Như vậy, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.534 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 12 ca; số ca âm tính lần 3 là 9 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ