Chiều mùng 2 Tết, Việt Nam ghi nhận thêm 53 ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 53 ca mắc mới COVID-19, trong đó 49 ca ghi nhận trong nước tại Hải Dương, TP.HCM và 4 ca nhập cảnh được cách ly ngay.
THÀNH VÂN
13, Tháng 02, 2021 | 18:29

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 53 ca mắc mới COVID-19, trong đó 49 ca ghi nhận trong nước tại Hải Dương, TP.HCM và 4 ca nhập cảnh được cách ly ngay.

Bản tin 18h ngày 13/2 - tức chiều mùng 2 Tết của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 53 ca mắc mới COVID-19 (BN2143-2195), trong đó có 49 ca ghi nhận trong nước tại TP.HCM (2), Hải Dương (47) và 4 ca được cách ly ngay sau nhập cảnh tại TP.HCM. Cụ thể: 

Ca bệnh 2144 (BN2144) ghi nhận tại TP.HCM là nam, 26 tuổi, địa chỉ tại quận 12, TP.HCM. Bệnh nhân là nhân viên bốc xếp hàng hóa thời vụ của Công ty VIASG tại sân bay Tân Sơn Nhất, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 11/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2145 (BN2145) ghi nhận tại TP.HCM là nữ, 46 tuổi, địa chỉ tại quận 12, TP.HCM. Bệnh nhân là F1 của BN2144, đã được cách ly trước đó. Kết quả xét nghiệm ngày 11/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi. 

xn

Chiều mùng 2 Tết, Việt Nam ghi nhận thêm 53 ca mắc COVID-19. Ảnh: Báo Chính phủ.

Ca bệnh 2143, 2150-2195 (BN2143, 2150-2195) là 47 ca ghi nhận tại tỉnh Hải Dương. Trong đó 43 trường hợp là F1 đã được cách ly tập trung từ trước, không có nguy cơ lây nhiễm ra cộng đồng; 4 trường hợp tại khu vực đã cách ly phong tỏa đang được điều tra dịch tễ bổ sung. 

4 ca bệnh được cách ly ngay sau nhập cảnh tại TP.HCM, gồm: Ca bệnh 2146 (BN2146) là nữ, 55 tuổi, công dân Việt Nam, địa chỉ tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bệnh nhân từ Mỹ quá cảnh Hàn Quốc, sau đó nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay VN417 ngày 28/1/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM.

Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 11/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2147 (BN2147) là nam, 39, tuổi, là chuyên gia quốc tịch Mỹ. Bệnh nhân từ Mỹ quá cảnh Hồng Kông, sau đó nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay CX799 ngày 09/2/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm ngày 11/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2148 (BN2148) là nữ, 39 tuổi, quốc tịch Đài Loan. Bệnh nhân từ Đài Loan nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay CI783 ngày 28/1/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 11/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2149 (BN2149) là nữ, 8 tuổi, quốc tịch Hàn Quốc. Bệnh nhân từ Hàn Quốc nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay KE683 ngày 29/1/2021, được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 12/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi. 

Tính đến 18h ngày 13/2, Việt Nam có tổng cộng 1297 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 604 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 129.098. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.531 bệnh nhân COVID-19. Hiện trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 12 ca; số ca âm tính lần 3 là 9 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ