Thanh Hóa phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng 1.300 tỷ trong rừng đặc dụng

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Đức Quyền vừa ký quyết định phê duyệt Đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên. Đề án có tổng kinh phí thực hiện hơn 1.300 tỷ đồng.
VĂN DŨNG
02, Tháng 12, 2020 | 16:56

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Đức Quyền vừa ký quyết định phê duyệt Đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên. Đề án có tổng kinh phí thực hiện hơn 1.300 tỷ đồng.

UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 30/11/2020 đã có quyết định số 5126/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Theo đó, đề án được thực hiện trên toàn bộ diện tích 23.815,5 ha thuộc Khu BTTN Xuân Liên đến năm 2020 theo Quyết định số 2405/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.

Đề án được thực hiện trong giai đoạn 2020 -2025, tầm nhìn đến năm 2030 với mục tiêu chung là bảo tồn, phát huy các giá trị cảnh quan thiên nhiên; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đa dạng sinh học, danh lam thắng cảnh, tín ngưỡng gắn với bản sắc văn hóa các dân tộc; tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân địa phương và thu hút, kêu gọi đầu tư phát triển Khu BTTN Xuân Liên.

Mục tiêu cụ thể của Đề án là khai thác, tạo điều kiện để nhân dân địa phương tham gia các loại hình du lịch, thông qua đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, hệ sinh thái cũng như bảo tồn các loài động thực vật quy hiếm trong khu vực.

1

Ảnh minh hoạ. Nguồn: Đặng Trung/Plo.vn

Bên cạnh đó, xác định được hiện trạng tài nguyên thiên nhiên; danh lam thắng cảnh và các loại sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu BTTN Xuân Liên; Xây dựng các tuyến, các điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu BTTN Xuân Liên; Xây dựng lộ trình đầu tư, các hạng mục ưu tiên đầu tư và các giải pháp tổ chức thực hiện đề án; Làm cơ sở để lập dự án du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng Khu BTTN Xuân Liên.

Đồng thời, thu hút các doanh nghiệp xúc tiến đầu tư, quảng bá, thương mại; tăng lượng khách, tạo việc làm, tăng lao động qua đào tạo; tạo môi trường tự nhiên và môi trường xã hội trong Khu BTTN Xuân Liên.

Chỉ tiêu đến năm 2025, đề án thu hút trên 45.000 lượt khách du lịch, trong đó có trên 5.000 lượt khách du lịch quốc tế; lượng khách lưu trú đạt khoảng 16.000 lượt khách, tổng doanh thu đạt trên 25,3 tỷ đồng. Có ít nhất 40 cơ sở lưu trú du lịch tại cộng đồng, mỗi cơ sở có thể phục vụ ăn nghỉ cho 30 - 50 khách du lịch; 90% số cơ sở đều có nhà vệ sinh tự hoại, 3 nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, thu gom rác và nước thải. Tạo việc làm thường xuyên cho 1.350 lao động trong đó có khoảng 340 lao động trực tiếp, 1.010 lao động gián tiếp; các lao động đều được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; thu hút được ít nhất 3 nhà đầu tư tham gia đầu tư và phát triển các dự án du lịch ở Khu BTTN Xuân Liên.

Đến năm 2030, thu hút trên 110.000 lượt khách du lịch trong đó có khoảng 10.000 lượt khách du lịch quốc tế; lượng khách ở lại lưu trú đạt trên 48.500 lượt; tổng doanh thu từ khách du lịch đạt trên 83.250 triệu đồng; có ít nhất 50 cơ sở lưu trú du lịch tại cộng đồng, mỗi cơ sở có thể phục vụ ăn nghỉ cho 30-50 khách du lịch; 100% số cơ sở đều có nhà vệ sinh tự hoại, nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, thu gom rác và nước thải. Tạo việc làm thường xuyên cho 3.300 lao động trong đó có 990 lao động trực tiếp, 2.310 lao động gián tiếp; các lao động đều được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.

Tổng kinh phí thực hiện Đề án khoảng 1.306,2 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước dự kiến 116,7 tỷ đồng, chiếm 8,93 % tổng nguồn vốn của đề án; Vốn kêu gọi đầu tư dự kiến là 1.189,5 tỷ đồng, chiếm 91,07% tổng nguồn vốn Đề án.

Giải pháp về bảo vệ môi trường, tổ chức tuyên truyền quảng bá du lịch theo hướng “du lịch có trách nhiệm”, “du lịch gần gũi với thiên nhiên”, “du lịch mạo hiểm và khám phá”, “du lịch văn hóa cộng đồng” với nhiều loại hình tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng, các nhà đầu tư và khách du lịch về việc phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường bền vững.

Các công trình, dự án đầu tư, dự án du lịch thực hiện trong phạm vi Đề án trước khi triển khai phải tuân thủ, thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Các tuyến, điểm du lịch phải xây dựng, thực hiện phương án thu gom, xử lý nước, chất thải, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường theo quy định.

Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các điểm du lịch theo phương thức thân thiện với môi trường. Vật liệu xây dựng là vật liệu tự nhiên, thi công theo phương án thủ công, tiết kiệm, bảo đảm tối đa yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái và hài hòa với cảnh quan thiên nhiên…

Triển khai các nhiệm vụ của Đề án, phải tuân thủ, chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật Du lịch, Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản và các quy định khác của pháp luật liên quan; phù hợp với quy định tại Quyết định số 34/2020/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của UBND tỉnh và các Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh, góp phần phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ