Thanh Hóa đề xuất đầu tư PPP đối với 2 đoạn dự án đường bộ ven biển

Nhàđầutư
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về phương án đầu tư tuyến đường bộ ven biển, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có văn bản gửi Văn phòng Chính phủ đề xuất thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đối với 2 đoạn dự án trên địa bàn tỉnh.
QUỐC KHÁNH
19, Tháng 04, 2020 | 07:00

Nhàđầutư
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về phương án đầu tư tuyến đường bộ ven biển, UBND tỉnh Thanh Hóa đã có văn bản gửi Văn phòng Chính phủ đề xuất thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đối với 2 đoạn dự án trên địa bàn tỉnh.

15872068831811619113908249528396

Bản đồ hướng tuyến đường bộ ven biển qua địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Tuyến đường bộ ven biển qua địa bàn Thanh Hóa có tổng chiều dài hơn 50 km, được chia làm 3 đoạn, bao gồm: đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa (Km0+00 - Km26+080) có chiều dài khoảng 26,08 km; đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn (Km26+080 - Km36+580) có chiều dài khoảng 10,5 km; đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia (Km53+580 - Km68+240) dài khoảng 14,5 km. Đây là dự án thuộc quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam, nối từ Quảng Ninh đến Nghệ An.

Theo phương án đề xuất, UBND tỉnh Thanh Hóa cho rằng, thay vì đầu tư công thuần túy toàn tuyến đường bộ qua địa bàn tỉnh, giải pháp đầu tư PPP với đoạn Hoàng Hóa – Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương – Tỉnh Gia, và đầu tư công thuần túy đoạn Nga Sơn – Hoằng Hóa sẽ giúp khả thi hơn về nguồn vốn, giảm bớt áp lực cho ngân sách địa phương, kêu gọi được nguồn vốn của nhà đầu tư.

Về tính khả thi của nguồn vốn, tỉnh Thanh Hóa cho biết, tổng vốn đầu tư xây dựng của Dự án Tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia là 3.400 tỷ đồng. Phần vốn Nhà nước tham gia là 2.380 tỷ đồng (chiếm 70%), gồm vốn ngân sách trung ương hỗ trợ 1.400 tỷ đồng đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

Năm 2020, Trung ương đã bố trí cho Dự án 343 tỷ đồng. Vốn ngân sách tỉnh 980 tỷ đồng đã được HĐND tỉnh Thanh Hóa thống nhất tại Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 4/4/2019. Còn lại phần vốn nhà đầu tư là 1.020 tỷ đồng (chiếm 30%). UBND tỉnh Thanh Hóa cho rằng, cơ cấu nguồn vốn như vậy đảm bảo tính khả thi và phù hợp quy định.

15872075714985882797523117811211

Thanh Hóa đề xuất phương án đầu tư PPP đối với 2/3 đoạn dự án đường bộ ven biển trên địa bàn tỉnh

Theo phương án tài chính, sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, nhà đầu tư sẽ được hoàn vốn bằng hình thức thu phí. Trong thời gian đầu, lưu lượng xe lưu thông trên các tuyến đường bộ ven biển sẽ thấp, do một số đoạn tuyến từ Quảng Ninh đến Nghệ An chưa được hoàn thành và thông tuyến.

Tuy nhiên, sau khi toàn bộ tuyến đường bộ ven biển từ Quảng Ninh đến Nghệ An hoàn thành, sẽ đảm bảo kết nối liên thông giữa các tỉnh, thành phố, các khu du lịch ven biển, rút ngắn khoảng cách, thời gian đi lại. Khoảng cách từ Hải Phòng đến Sầm Sơn nếu đi theo Quốc lộ 1A là 230 km, nếu đi theo tuyến đường ven biển là 180 km, giảm khoảng cách từ TP. Hải Phòng đi TP. Thanh Hóa 28 km, từ Cảng Đình Vũ đến Cảng nước sâu Nghi Sơn giảm 50 km…

Nếu đi theo tuyến đường ven biển sẽ rút ngắn được khoảng cách, thời gian, chi phí vận chuyển. Các phương tiện tham gia giao thông, khách du lịch, phương tiện vận chuyển từ cảng Hải Phòng đến cảng Nghi Sơn và ngược lại, có thể sẽ lựa chọn đi theo tuyến đường bộ ven biển, nên khả năng hoàn vốn với thời gian thu phí không quá 25 năm là khả thi.

Được biết, cuối năm 2018, UBND tỉnh Thanh Hóa đã đề xuất thực hiện đầu tư đoạn Hoằng Hóa - Sầm Sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia theo phương thức PPP, hợp đồng BOT; đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa theo hình thức đầu tư công thuần túy.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ