Thân thế và sự nghiệp của nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu

Trong những năm giữ cương vị người đứng đầu Đảng, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu luôn thể hiện sự quyết tâm trong công tác chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy, xây dựng Đảng vững mạnh. Sau khi nghỉ hưu, ông vẫn tâm huyết tiếp tục làm việc, cống hiến cho đất nước.
PV
07, Tháng 08, 2020 | 13:16

Trong những năm giữ cương vị người đứng đầu Đảng, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu luôn thể hiện sự quyết tâm trong công tác chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy, xây dựng Đảng vững mạnh. Sau khi nghỉ hưu, ông vẫn tâm huyết tiếp tục làm việc, cống hiến cho đất nước.

Theo tin từ Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu sau một thời gian lâm bệnh, mặc dù được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sỹ tận tình cứu chữa, gia đình hết lòng chăm sóc, nhưng do tuổi cao sức yếu, ông đã từ trần vào hồi 2h52 ngày 7/8/2020 tại Hà Nội.

Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu sinh ngày 27/12/1931 tại xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.  

Từ năm 1964 đến năm 1992, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu lần lượt giữ các chức vụ trong quân đội: Chính uỷ kiêm Trung đoàn trưởng; Phó Chủ nhiệm Chính trị quân khu Trị Thiên; Chủ nhiệm Chính trị Quân đoàn II; Phó Chính uỷ kiêm Chủ nhiệm Chính trị quân khu IX; Phó Bí thư khu uỷ Khu IX; Thiếu tướng, Chủ nhiệm Chính trị, Phó Tư lệnh Chính trị mặt trận 719; Trung tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thượng tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

le kha phieu

Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu. Ảnh: Như Hoàn.

Tháng 6/1991, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, ông được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Tháng 6/1992 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 13, khóa VII, ông được bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Tháng 1/1994, tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, ông được Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, bầu vào Bộ Chính trị. Tháng 4/1996, ông được phân công làm Thường trực Ban Bí thư.

Tháng 6/1996, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc khoá VIII của Đảng, ông được bầu làm Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị, Thường trực Bộ Chính trị, Trưởng Ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương.

Ngày 26/12/1997, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 4, khoá VIII, ông được bầu làm Tổng Bí thư. Từ ngày 26/12/1997, ông cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương. Ông là đại biểu Quốc hội khoá IX, X.

Trên cương vị là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (12/1997 - 4/2001), ông đã cùng tập thể Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong 4 năm giữ cương vị người đứng đầu Đảng, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu luôn thể hiện sự quyết tâm trong công tác chống tham nhũng, làm trong sạch bộ máy, xây dựng Đảng vững mạnh. Ông cũng vẫn tâm huyết tiếp tục làm việc, cống hiến sau khi nghỉ hưu.

1 năm trước, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu vừa đón nhận Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng. Buổi lễ do Tổng Cục Chính trị QĐND tổ chức để tri ân vị nguyên Chủ nhiệm Tổng Cục Chính trị, người đảng viên sinh hoạt tại Đảng bộ Văn phòng Tổng cục Chính trị. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng, Bí thư Quân ủy Trung ương là người trao tặng huy hiệu tới người tiền nhiệm.

Dù ở cương vị công tác nào, nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng; gương mẫu giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng của người đảng viên cộng sản, không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu vốn là quân nhân chuyên nghiệp, từng bước trưởng thành trong quân ngũ, là vị tướng trận mạc gắn với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cho tới khi trở thành người lãnh đạo cao nhất của Đảng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ