Tập đoàn Hà Đô bơm tiền đầu tư mua thủy điện của ông Đặng Thành Tâm

Nhàđầutư
Báo cáo tài chính kiểm toán 2016 cho thấy Cty CP Tập đoàn Hà Đô (HSX: HDG) đã hoàn tất thâu tóm Cty CP Thủy điện Sông Tranh 4.
NHÂN HÀ
24, Tháng 04, 2017 | 13:02

Nhàđầutư
Báo cáo tài chính kiểm toán 2016 cho thấy Cty CP Tập đoàn Hà Đô (HSX: HDG) đã hoàn tất thâu tóm Cty CP Thủy điện Sông Tranh 4.

Năm 2016, công ty mẹ Hà Đô trực tiếp mua lại 13,5 triệu cổ phần, tương đương 50% vốn góp, thông qua công ty con là Cty CP Za Hưng mua tiếp 13,23 triệu CP (49% vốn góp). Cty CP Sông Tranh 4 được thành lập vào tháng 9/2010 để thực hiện dự án thủy điện cùng tên tại xã Quế Lưu (Hiệp Đức, Quảng Nam).

thuy dien

 Thủy điện Sông tranh 4 khời công (Ảnh: Internet)

Dự án Thủy điện Sông Tranh 4 có tổng mức đầu tư 1.600 tỷ đồng được khởi công xây dựng ngày 24/4/2011, đi vào hoạt động từ năm 2014, công suất lắp máy 48 MW, sản lượng điện hàng năm 196 triệu KWh.

Các cổ đông sáng lập của Cty CP Thủy điện Sông Tranh 4 là Tổng Cty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (HSX: KBC) của ông Đặng Thành Tâm cùng 2 doanh nghiệp có liên quan là Cty CP Năng lượng Sài Gòn – Bình Định và Cty CP Thủy điện SGI – Lào (đã giải thể). Cổ đông cuối cùng là Cty CP Xây dựng Sài Gòn với đại diện là bà Đặng Thị Hoàng Phượng, em gái của ông Đặng Thành Tâm và cũng là em ruột của “người đàn bà thép” Đặng Thị Hoàng Yến – nguyên Đại biểu Quốc hội và là Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Tân Tạo.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi ngày 28/10/2016, Cty CP Thủy điện Sông Tranh 4 có vốn điều lệ 270 tỷ đồng. 4 cổ đông kể trên chiếm tỷ lệ vốn góp lần lượt là 19%; 11%; 38% và 32%.

Thủy điện là một mảng phát triển được Tập đoàn Hà Đô tập trung đẩy mạnh trong năm vừa qua. Pháp nhân đã mua 49% cổ phần Thủy điện Sông Tranh 4 là Cty CP Za Hưng trong năm 2016 cũng trở thành Cty con của Hà Đô, khi tập đoàn này nâng tỷ lệ sở hữu tại Za Hưng từ 37% lên 54%.

Cty Za Hưng được thành lập tháng 11/2005 với các cổ đông lớn là Tập đoàn Hà Đô, Cty CP Đầu tư An Lạc, cùng Ngân hàng Bắc Á và một pháp nhân liên quan là Cty CP Quốc tế ASEAN, với mục tiêu đầu tư và phát triển các dự án thủy điện cỡ nhỏ.

Với việc hợp nhất  Za Hưng và Thủy điện Sông Tranh 4 vào báo cáo tài chính, tổng tài sản của Hà Đô tăng mạnh 3.055 tỷ đồng lên 6.700 tỷ đồng trong năm vừa qua, trong đó tài sản của mảng thủy điện là 1.981 tỷ đồng, nợ phải trả 1.024 tỷ đồng.

Kết thúc năm tài chính 2016, doanh thu hợp nhất của Hà Đô đạt 1.990 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế theo đó tăng từ 139 tỷ đồng lên 252 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) ở mức khả quan: 3.109 đồng. Kinh doanh thủy điện mang lại cho Hà Đô 195 tỷ đồng doanh thu trong năm 2016, chiếm khoảng 10% cơ cấu doanh thu của tập đoàn này.

Nhà máy thủy điện Sông Tranh 4 là thủy điện sau đập

Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn các xã Quế Lưu, Thăng Phước của huyện Hiệp Đức. Hồ chứa có dung tích 20 triệu m3; công suất lắp máy 48MW, sản lượng điện hàng năm 196 triệu KWh. Đập tràn, dâng bằng bê tông có chiều cao lớn nhất là 32m. Với tổng vốn đầu tư hơn 1.600 tỷ đồng.

Dự kiến nhà máy hoàn thành và đưa vào hoạt động sau hơn 3 năm, đảm bảo cho việc phát điện tổ máy số 1 và số 2 lên lưới điện quốc gia vào năm 2014.

Nhà máy thủy điện Sông Tranh 4 đi vào vận hành sẽ góp phần tích cực làm giảm bớt sự thiếu hụt công suất cho hệ thống điện quốc gia, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội cho địa phương, phát triển du lịch trong khu vực và tham gia chống lũ một phần cho hạ du.

Theo báo cáo của Sở Công Thương tỉnh Quảng Nam, toàn tỉnh hiện có 44 dự án thủy điện đã được phê duyệt với tổng công suất 1.584,6 MW, điện lượng bình quân năm 6,261 tỉ KWh/năm. Đặc biệt, hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn “gánh” thủy điện nhiều nhất với 10 dự án có tổng công suất 1.147 MW, điện lượng 4,521 tỉ kWh/năm, chiếm 72,37% công suất toàn tỉnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ