Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam là thành viên chính thức của WFE

Nhàđầutư
VNX đã được kết nạp là thành viên chính thức của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán Thế giới (WFE). Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của VNX và HoSE, HNX cũng sẽ nhận được những lợi ích tương tự thành viên chính thức.
TẢ PHÙ
26, Tháng 09, 2023 | 22:27

Nhàđầutư
VNX đã được kết nạp là thành viên chính thức của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán Thế giới (WFE). Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của VNX và HoSE, HNX cũng sẽ nhận được những lợi ích tương tự thành viên chính thức.

VNX

Trụ sở Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam (VNX). Ảnh: Báo Đầu tư.

Thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (VNX) cho biết, tại Hội nghị thường niên năm 2023 của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán Thế giới (WFE) diễn ra từ ngày 19 – 21/9/2023, Đại Hội đồng WFE đã bỏ phiếu thống nhất kết nạp Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam làm thành viên chính thức của WFE.

Đây là bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập của VNX, góp phần quảng bá, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Các công ty con của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (HoSE, HNX) cũng sẽ nhận được những lợi ích tương tự thành viên chính thức.

VNX

VNX trở thành thành viên chính thức của WFE.

Việc Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WFE là một phần trong nỗ lực thống nhất đầu mối hợp tác quốc tế của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, giúp cho công tác đối ngoại vừa có sự nhất quán, hiệu quả, tiết kiệm vừa có tính lan tỏa.

Trước đó, trong năm 2022, Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội các Sở Giao dịch Chứng khoán khu vực ASEAN (ASEAN Exchanges), Diễn đàn Thị trường Trái phiếu ASEAN (ABMF), và Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán châu Á và châu Đại Đương (AOSEF).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ