‘Siêu’ dự án Spirit of Saigon ‘hút’ 10.000 tỷ qua kênh trái phiếu

Nhàđầutư
Tính từ đầu năm 2020 đến nay, Saigon Glory đã huy động thành công tổng cộng 10.000 tỷ đồng trái phiếu.
HỮU BẬT
06, Tháng 09, 2020 | 20:05

Nhàđầutư
Tính từ đầu năm 2020 đến nay, Saigon Glory đã huy động thành công tổng cộng 10.000 tỷ đồng trái phiếu.

nhadautu--sieu-pham-spirit-of-saigon-tiep-tuc-huy-dong-von-thanh-cong-0010

Siêu phẩm’ Spirit of Saigon tiếp tục huy động thêm 1.000 tỷ đồng trái phiếu (Ảnh: Internet)

Từ ngày 26/8 - 28/8, Công ty TNHH Saigon Glory, bằng 5 đợt phát hành trái phiếu đã tiếp tục phát hành thành công 5.000 tỷ đồng trái phiếu, kỳ hạn 60 tháng. 

Bản công bố thông tin của Saigon Glory không cho biết loại trái phiếu, lãi suất phát hành, cũng như các tổ chức thu xếp đợt phát hành trái phiếu.

Trong bối cảnh thị trường bất động sản chịu nhiều ảnh hưởng từ dịch COVID-19, việc tiếp tục huy động nguồn vốn lớn qua kênh trái phiếu phần nào cho thấy tiềm lực đáng nể của Saigon Glory.

Tính toán của Nhadautu.vn cho thấy, từ đầu năm 2020 đến nay, với 10 đợt phát hành, Saigon Glory đã huy động thành công tổng cộng 10.000 tỷ đồng trái phiếu nhằm phát triển dự án The Spirit of Saigon quy mô 8.600 m2 tại khu tứ giác Bến Thành (số 1 Phạm Ngũ Lão, phường Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM).

Như Nhadautu.vn từng đề cập, dự án The Spirit of Saigon được giao cho Tập đoàn Bitexco làm chủ đầu tư từ năm 2013, tuy nhiên rơi vào cảnh đình trệ nhiều năm sau đó. Tới tháng 7/2018, Bitexco thành lập công ty con Công ty TNHH Saigon Glory và chuyển dự án Spirit of Saigon về pháp nhân này.

Việc huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn là cơ sở để giới đầu tư tin tưởng vào sự hồi sinh mạnh mẽ của dự án trên khu đất vàng đối diện chợ Bến Thành. Kỳ vọng này càng thêm phần chắc chắn khi dự án còn nhận sự trợ lực đến từ nhà phát triển dự án là CTCP Đầu tư & Phát triển Uniprime (tháng 10/2019). 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ