SeABank được xếp hạng trong Top 50 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam 2020

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vinh dự được xếp hạng trong Top 50/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và Top 108/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2020 theo bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
PV
18, Tháng 01, 2021 | 10:49

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vinh dự được xếp hạng trong Top 50/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và Top 108/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2020 theo bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

SeABank lot Top 50 DN xuat sac

Lễ công bố Top 50 doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc năm 2020.

Đây là lần thứ 11 liên tiếp SeABank được xếp hạng trong bảng xếp hạng danh tiếng này. Đặc biệt, trong khuôn khổ sự kiện này, SeABank cũng vinh dự được bình chọn nằm trong Top 50 doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc năm 2020.

VNR500 là bảng xếp hạng uy tín do Báo Vietnamnet và Vietnam Report tổ chức thường niên từ năm 2007 nhằm tôn vinh các doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là sân chơi đẳng cấp dành cho các doanh nghiệp, doanh nhân hàng đầu Việt Nam và là cầu nối đưa thương hiệu Việt Nam vươn ra thị trường thế giới. Danh sách và thứ hạng doanh nghiệp VNR500 năm 2020 được đánh giá khách quan, độc lập trên nhiều tiêu chí quan trọng của doanh nghiệp.

Theo đó, lợi nhuận, doanh thu, tốc độ tăng trưởng, tổng tài sản… là những yếu tố giúp SeABank được xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2020 với thứ hạng 50/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và 108/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, tăng lần lượt 21 và 34 bậc so với bảng xếp hạng VNR500 năm 2019. Đây là sự ghi nhận xứng đáng cho những nỗ lực của SeABank trong việc hoạt động hiệu quả, có sự tăng trưởng liên tục qua các năm.

Cũng trong khuôn khổ Lễ công bố Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2020, SeABank vinh dự được Vietnam Report bình chọn nằm trong Top 50 doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc năm 2020. Danh hiệu được trao tặng cho các doanh nghiệp có tên trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2020, có tổng doanh thu 3 năm liên tiếp cao nhất và đạt hiệu quả kinh doanh cao và ổn định trong giai đoạn 2019-2020.

Trong những năm qua, SeABank đã không ngừng tăng trưởng ổn định về kết quả kinh doanh và mở rộng phát triển mạng lưới trên khắp cả nước. Tính đến thời điểm hiện tại, SeABank đã có gần 180 điểm giao dịch trên toàn quốc, phục vụ gần 1,6 triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên toàn quốc. SeABank tự hào là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính tốt nhất dành cho khách hàng, ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động vận hành và miễn 100% phí sử dụng, phí chuyển khoản qua ngân hàng số (SeANet/SeAMobile)…

Khách hàng quan tâm tới các chương trình và sản phẩm dịch vụ của SeABank có thể liên hệ các điểm giao dịch gần nhất của SeABank trên toàn quốc, gọi Contact Center 1900 555 587 hoặc truy cập website www.seabank.com.vn để biết thêm thông tin chi tiết và được tư vấn.

Được thành lập vào năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với gần 1,6 triệu khách hàng, hơn 4.000 nhân viên và gần 180 điểm giao dịch trên toàn quốc. Mục tiêu của SeABank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu với chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm bằng cách cung cấp một loạt các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng cho các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn. SeABank được coi là một trong những ngân hàng trụ cột trong hệ thống các ngân hàng với số vốn điều lệ gần 12.088 tỷ đồng, được Moody’s xếp hạng B1 và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn Basel II.

Chi tiết vui lòng truy cập website: www.seabank.com.vn

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ