SCIC muốn thoái sạch vốn tại Cienco 5

Với giá khởi điểm 19.300 đồng/cổ phần, dự kiến SCIC sẽ thu về gần 339 tỷ đồng khi thoái vốn tại Cienco 5.
THANH HƯƠNG
03, Tháng 03, 2020 | 07:52

Với giá khởi điểm 19.300 đồng/cổ phần, dự kiến SCIC sẽ thu về gần 339 tỷ đồng khi thoái vốn tại Cienco 5.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vừa thông báo sẽ tổ chức buổi bán đấu giá cổ phần Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 5 (Cienco 5) do Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sở hữu.

Theo đó, SCIC muốn bán trọn lô 17,56 triệu cổ phiếu, tương đương với 40% vốn điều lệ Cienco 5 với giá khởi điểm 19.300 đồng/cổ phần.

Phiên đấu giá sẽ diễn ra vào ngày 20/3 và nếu phiên đấu giá này thành công, SCIC dự kiến thu về gần 339 tỷ đồng.

Trước đó, vào ngày 14/1/2020, SCIC cũng đã thu về 185,6 tỷ đồng khi thoái vốn khỏi Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Thủy lợi Việt Nam (HEC Corp).

scic-du-thu-339-ty-tu-viec-ban-hon-17-trieu-co-phan-tai-cienco-5

SCIC muốn thoái sạch vốn tại Cienco 5

Cienco 5 được thành lập năm 1995 trên cơ sở sắp xếp lại 1 số đơn vị xây dựng cơ bản đã được điều động từ Khu quản ký đường bộ 5. Công ty hoạt động chính trong các lĩnh vực xây dựng công trình giao thông đường bộ, công trình cầu và kinh doanh bất động sản hạ tầng khu công nghiệp...

Cienco 5 chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ năm 2010, có vốn điều lệ là 439 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh của công ty cũng không thuận lợi những năm gần đây, nếu như năm 2015 Cienco5 đạt doanh thu lên đến 1.500 tỷ đồng thì năm 2018, doanh thu của công ty vỏn vẹn 312 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 892 triệu đồng, lãi ròng chỉ đạt 307 triệu đồng, giảm 67% so với năm 2017.

Về cơ cấu cổ đông, ngoài SCIC, Cienco5 còn còn có cổ đông lớn khác là Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát nắm gần 38,7% vốn điều lệ và Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát Thủ Đô sở hữu 15,5% vốn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ