Sau hơn 9 tháng ngừng sản xuất, Thép Dana – Ý làm ăn ra sao?

Nhàđầutư
CTCP Thép Dana - Ý (mã: DNY) mới đây đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2019 (chưa soát xét). Theo đó, doanh thu thuần quý 2 đạt 8,7 tỷ đồng, giảm 98% so với cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế ghi nhận lỗ hơn 114 tỷ đồng.
CHU KÝ
10, Tháng 08, 2019 | 09:24

Nhàđầutư
CTCP Thép Dana - Ý (mã: DNY) mới đây đã công bố báo cáo tài chính quý 2/2019 (chưa soát xét). Theo đó, doanh thu thuần quý 2 đạt 8,7 tỷ đồng, giảm 98% so với cùng kỳ năm trước. Lãi sau thuế ghi nhận lỗ hơn 114 tỷ đồng.

Theo CTCP Thép Dana, lãi sau thuế quý 2/2019 bị lỗ nguyên nhân do trong quý 2 công ty vẫn tiếp tục tạm dừng sản xuất theo Quyết định số 5585/QĐ-XPVPHC ngày 22/11/2018 về việc xử phạt hành chính đối với công ty.

Trong đó, có nội dung xử phạt hành vi không có giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án “Đầu tư dây chuyền luyện thép 200.000 tấn/năm và dây chuyền cán thép 200.000 tấn/năm” với số tiền là 300 tỷ đồng và xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động sản xuất của công ty trong thời hạn 6 tháng để khắc phục vi phạm. Tính đến cuối quý 2/2019, thời gian dừng hoạt động sản xuất của công ty là 9 tháng.

du-an-nha-may-thep-da-nang-1-1045

Công ty cổ phần thép Dana - Ý. Ảnh: Văn Dũng

Bên cạnh đó, doanh thu tại báo cáo tài chính đính kèm là doanh thu từ việc thanh lý hoặc xuất trả một số vật tư thiết bị có thời hạn sử dụng ngắn.

Lũy kế từ đầu năm doanh thu thuần đạt 13 tỷ đồng, giảm 98,5% so với cùng kỳ năm 2018. Lãi sau thuế ghi nhận lỗ từ 11 tỷ đồng (của cùng kỳ năm trước) lên hơn 171 tỷ đồng.

Tổng tài sản của DNY  tính đến ngày 30/6/2019 là 1.385 tỷ đồng, giảm 10,7% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, phần lớn là tài sản dài hạn 834 tỷ đồng, gồm tài sản cố định 529 tỷ đồng, tài sản dở dang dài hạn 304 tỷ đồng (chi phí xây dựng dở dang là 304 tỷ đồng, gồm nâng cấp dây chuyền luyện – cán thép gần 229 tỷ đồng; đầu tư lò luyện trung tần 12T 46 tỷ đồng; đầu tư lò luyện trung tần 30T 21 tỷ đồng…). Tài sản ngắn hạn 551 tỷ đồng, chủ yếu là hàng tồn kho gần 528 tỷ đồng; các khoản phải thu ngắn hạn hơn 20 tỷ đồng;….

Bên kia bảng cân đối kế toán, nợ phải trả là 1.281 tỷ đồng, trong đó, nợ ngắn hạn là 711 tỷ đồng, gồm vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 403 tỷ đồng (vay các ngân hàng như ngân hàng AgriBank 173 tỷ đồng; ngân hàng BIDV 217 tỷ đồng; ngân hàng VPBank 11 tỷ đồng). Nợ dài hạn là 570 tỷ đồng, chủ yếu là vay và nợ thuê tài chính dài hạn 540 tỷ đồng (trong đó vay dài hạn các cá nhân, tổ chức như: ông Huỳnh Văn Tân, Chủ tịch HĐQT 229 tỷ đồng; bà Phan Thị Thảo Sương, Thành viên HĐQT 225 tỷ đồng; CTCP Đầu tư Thành Lợi 85 tỷ đồng). Vốn chủ sở hữu tới cuối kỳ là 104 tỷ đồng, vốn góp chủ sở hữu 270 tỷ đồng.

Ở một diễn biến khác, liên quan đến việc ngừng sản xuất của Nhà máy thép Dana - Ý, sau quãng thời gian ngừng hoạt động sản xuất, DNY đã đưa đơn khởi kiện chính UBND TP. Đà Nẵng về những sự việc liên quan đến việc nhà máy bị đóng cửa, ngừng sản xuất.

Cụ thể, đối tượng khởi kiện gồm: Công văn 1446 ngày 2/3/2018, Thông báo số 30 ngày 23/3/2018, Quyết định số 5585 ngày 23/11/2018 và hành vi không giải quyết việc người dân bao vây nhà máy DNY từ 26/9/2018 đến nay của Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng.

Trong đơn khởi kiện, DNY đề nghị TAND TP. Đà Nẵng xét xử các yêu cầu hủy Công văn số 1446, hủy một phần quyết định 5585.

Đơn khởi kiện dài 24 trang của DNY cũng nêu những thiệt hại phải gánh chịu từ quyết định của UBND TP. Đà Nẵng là gần 400 tỷ đồng. Đại diện công ty đánh giá, thiệt hại của công ty là rất lớn, khoảng 400 tỷ đồng. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và hàng trăm cổ đông, DNY quyết định khởi kiện vụ việc ra tòa án.

Chốt phiên giao dịch ngày 9/8, cổ phiếu DNY giữ nguyên ở mức 2.900 đồng/CP. Giá trị vốn hóa hiện ở mức 78 triệu đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ