Sau hơn 1 thập kỷ nắm giữ, Heineken đã bán hơn 5 triệu cổ phiếu Sabeco

Nhàđầutư
Heineken Asia Pacific Pte.Ltd vừa qua đã thông báo chuyển nhượng gần 5,2 triệu cổ phiếu Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco - mã SAB).
HÓA LỘC
16, Tháng 11, 2019 | 16:08

Nhàđầutư
Heineken Asia Pacific Pte.Ltd vừa qua đã thông báo chuyển nhượng gần 5,2 triệu cổ phiếu Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco - mã SAB).

nhadautu - sabeco

 

Theo đó, giao dịch diễn ra vào ngày 15/11. Sau giao dịch này, Heineken Asia Pacific Pte.Ltd chỉ còn sở hữu 2,5 triệu cổ phiếu SAB, tương đương tỷ lệ 0,39% vốn. Cộng thêm 25,2 triệu cổ phiếu SAB được sở hữu bởi Able Win Gain Limited (người có liên quan), nhóm cổ đông Heineken đang nắm tổng cộng 27,7 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 4,32% vốn và không còn là cổ đông lớn SAB. 

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (ngày 15/11), giá cổ phiếu Sabeco đạt mức 252.000 đồng, đi ngang ở mức giá tham chiếu. 

Vào cuối năm 2017,  Nhà nước đã thực hiện thoái vốn khỏi Sabeco và ThaiBev đã mua 53,59% cổ phần để trở thành cổ đông lớn nhất của doanh nghiệp đầu ngành bia này. Hiện tại, Bộ Công Thương đang là cổ đông lớn thứ 2 khi chiếm 36% vốn.

Theo BCTC quý III/2019, thấy doanh thu và lợi nhuân cổ đông công ty mẹ Sabeco đều đạt mức kỷ lục lần lượt là 9.800 tỷ đồng và lên 1.387 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, doanh nghiệp ghi nhận mức lãi ròng kỷ lục 4.278 tỷ đồng, tăng 23% và thực hiện 91% kế hoạch năm.

Theo dữ liệu từ FPTS, hiện Sabeco là doanh nghiệp bia nắm hơn 40% thị phần nội địa, ThaiBev nuôi tham vọng đẩy con số lên lại mức 45%, thậm chí cao hơn đến năm 2021. Trong khi đó, Heineken Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 khi chiếm 23% thị phần, còn Habeco cuối năm 2018 chỉ đạt 18,4%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ