Sáng 31/8, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19

Nhàđầutư
Sáng 31/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận. Đây là lần đầu tiên kể từ đợt dịch COVID-19 bùng phát ở Đà Nẵng từ 25/7 đến nay, Việt Nam bước vào ngày thứ 2 không ghi nhận ca mắc mới COVID-19.
PV
31, Tháng 08, 2020 | 06:28

Nhàđầutư
Sáng 31/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận. Đây là lần đầu tiên kể từ đợt dịch COVID-19 bùng phát ở Đà Nẵng từ 25/7 đến nay, Việt Nam bước vào ngày thứ 2 không ghi nhận ca mắc mới COVID-19.

anh-minh-hoa-covid

Sáng 31/8, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19, hiện có 1.040 ca mắc COVID-19.

Tính đến 6h ngày 31/8, Việt Nam có tổng cộng 1.040 ca mắc COVID-19, trong đó 690 trường hợp do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 550 ca.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 57.097 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.111 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 16.006 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 39.980 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 695/ 1.040 ca mắc COVID-19. Đến nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2: 40 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 48 ca, số ca âm tính lần 3 là 27 ca. 

Báo cáo của Tiểu ban Điều trị cũng cho biết, trong số các bệnh nhân đang điều trị hiện có 11 trường hợp có tiên lượng nặng và nguy kịch, trong tổng số bệnh nhân đang điều trị, trong đó số tiên lượng rất nặng là 6 và tiên lượng tử vong bất cứ lúc nào là 5 trường hợp. Số trường hợp mắc COVID-19 tiên lượng nặng và nguy kịch này chủ yếu thuộc nhóm lây nhiễm cộng đồng, có nguồn gốc từ ổ dịch Đà Nẵng. 

Đến thời điểm này số ca tử vong ở Việt Nam là 32 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ