Sáng 30/8, không có ca mắc mới COVID-19, 11 ca tiên lượng rất nặng và nguy kịch

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận. Hiện trong số các ca bệnh đang điều trị có 11 bệnh nhân tiên lượng rất nặng và nguy kịch.
PV
30, Tháng 08, 2020 | 06:45

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận. Hiện trong số các ca bệnh đang điều trị có 11 bệnh nhân tiên lượng rất nặng và nguy kịch.

6ef2e9b58df772a92be6

Sáng 30/8, Bộ Y tế cho biết, không có ca mắc mới COVID-19 được ghi nhận.

Tính đến 6h sáng 30/8, Việt Nam ghi nhận tổng cộng 1.040 ca mắc COVID-19, trong đó có 690 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 550 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 54.392 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.212 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 14.103 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 39.077 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19: đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 677/1.040 ca mắc COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 45 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 51 ca, số ca âm tính lần 3 là 28 ca. 

Báo cáo của Tiểu ban Điều trị cũng cho biết, trong số các bệnh nhân đang điều trị hiện có 11 trường hợp có tiên lượng nặng và nguy kịch, trong tổng số bệnh nhân đang điều trị, trong đó số tiên lượng rất nặng là 6/11trường hợp, và tiên lượng tử vong bất cứ lúc nào là 5 trường hợp. 

Đến thời điểm này số ca tử vong ở Việt Nam là 32 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ