Sabeco đóng góp hơn 13.000 tỷ đồng doanh thu cho tỷ phú Thái Lan

Cơ cấu doanh thu phân theo ngành hàng và khu vực địa lý của Thaibev xáo trộn mạnh khi hợp nhất kết quả kinh doanh của Sabeco.
PHƯƠNG ĐÔNG
25, Tháng 02, 2019 | 14:20

Cơ cấu doanh thu phân theo ngành hàng và khu vực địa lý của Thaibev xáo trộn mạnh khi hợp nhất kết quả kinh doanh của Sabeco.

Báo cáo tài chính quý I cho niên độ 2018-2019 vừa được Tập đoàn Thaibev công bố ghi nhận khoảng 54.280 tỷ đồng doanh thu và 5.540 tỷ đồng lợi nhuận ròng, lần lượt tăng 60% và 35% so với cùng kỳ.

Sau khi tăng vốn tại Vietnam Beverage để đưa Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) trở thành công ty con vào cuối năm 2018, cơ cấu doanh thu phân theo ngành hàng và khu vực địa lý của Thaibev đều xáo trộn mạnh.

Sản phẩm bia lần đầu vươn lên dẫn đầu cơ cấu doanh thu với 24.840 tỷ đồng, tương ứng gần 46%. Tăng trưởng mạnh về giá trị nhưng tỷ trọng doanh thu của rượu mạnh giảm đáng kể, từ hơn 54% xuống còn 43%. Các ngành hàng chủ lực khác như đồ uống không cồn, thức ăn... cũng có tình trạng tương tự.

Doanh thu nội địa tập đoàn này ghi nhận trong quý đầu niên độ 2018-2019 xấp xỉ 52 tỷ baht (khoảng 38.500 tỷ đồng), chiếm 71% tổng doanh thu. Cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này lên đến 96%. Sụt giảm này đến từ việc Thaibev hợp nhất gần 13.000 tỷ đồng doanh thu từ nhóm doanh nghiệp liên quan đến Sabeco tại Việt Nam.

Ban lãnh đạo Thaibev cho biết, trong khi sản lượng tiêu thụ tại khu vực Đông Nam Á đang chậm lại thì Sabeco vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Tập đoàn này tin rằng việc mua lại Sabeco sẽ giúp mở rộng kinh doanh vào Việt Nam, nơi có dân số trẻ, mạng lưới phân phối rộng khắp và thị trường bia tăng trưởng mạnh nhất khu vực.

sabeco4-9365-1546417151-7165-1551063617

Sản phẩm bia của Sabeco được bày bán trên các kệ hàng.

Thương vụ Thaibev thông qua một đơn vị liên quan là Công ty TNHH Vietnam Beverage mua 53,59% vốn tại Sabeco được thực hiện vào ngày 18/12/2017. Mức đấu giá thành công cho mỗi cổ phần là 320.000 đồng, bằng với mức khởi điểm do Bộ Công Thương đưa ra.

10 ngày sau, Thaibev thanh toán đầy đủ 110.000 tỷ đồng, tương đương 4,8 tỷ USD tiền mua cổ phần Sabeco. Số tiền này được tập đoàn này vay từ 5 ngân hàng trong nước như Bangkok Bank Public, Kasikornbank Public, Krung Thai Bank... Mỗi khoản vay trị giá 20 tỷ baht, tương đương 610 triệu USD và kỳ hạn thanh toán trong vòng 24 tháng.

Công ty con do tập đoàn này sở hữu 100% vốn là BeerCo cũng đại diện vay thêm 1,95 tỷ USD thông qua các ngân hàng nước ngoài là Mizuho Bank và Standard Chartered chi nhánh Singapore. BeerCo sau đó cho Vietnam Beverage vay lại để trả tiền mua cổ phần và chi phí có liên quan.

Cuối năm 2018, Vietnam Beverage và BeerCo đã ký một thỏa thuận chuyển đổi toàn bộ số tiền cho vay và trả lãi hơn 111.200 tỷ đồng vào tăng vốn điều lệ cho Vietnam Beverage. Vietnam Beverage đã được Sở kế hoạch Đầu tư TP Hà Nội chấp thuận tăng vốn từ 682 tỷ đồng lên 111.890 tỷ đồng. Điều này có nghĩa BeerCo mua lại khoản nợ của VietNam Beverage, qua đó nâng tỷ lệ sở hữu lên 99,39% tại đơn vị này.

Việc chuyển đổi khoản vay giữa Vietnam Beverage và BeerCo cũng giúp giảm nợ nước ngoài quốc gia của Việt Nam gần 5 tỷ USD.

Báo cáo tài chính năm 2018 của Sabeco ghi nhận doanh thu trên 36.000 tỷ đồng, tăng hơn 5% so với năm trước. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đều được tiết giảm, nhưng bù lại phát sinh thêm chi phí tài chính và giảm lãi tại công ty liên doanh – liên kết nên lợi nhuận sau thuế giảm đến 11%, chỉ còn 4.400 tỷ đồng. Dù vượt mục tiêu lợi nhuận đề ra, nhưng kết quả kinh doanh tụt dốc trong năm đầu tiên về tay tỷ phú Thái Lan khiến Sabeco đứt mạch tăng trưởng sáu năm liên tiếp.

sabeco

 

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ