Quảng Trị xây dựng công viên trên 100 tỷ mang tên lãnh tụ Fidel Castro

Nhàđầutư
Tại phiên họp bất thường chiều ngày 12/9, HĐND tỉnh Quảng Trị thống nhất đặt tên công viên được xây dựng tại TP Đông Hà, thống nhất về việc đặt tên Công viên Fidel, với tỷ lệ tán thành 100%.
NGUYỄN PHƯỢNG
13, Tháng 09, 2018 | 10:39

Nhàđầutư
Tại phiên họp bất thường chiều ngày 12/9, HĐND tỉnh Quảng Trị thống nhất đặt tên công viên được xây dựng tại TP Đông Hà, thống nhất về việc đặt tên Công viên Fidel, với tỷ lệ tán thành 100%.

Dự kiến, công viên Fidel sẽ được khánh thành vào ngày 15/9, nhân dịp kỷ niệm 45 năm ngày lãnh tụ Cuba Fidel Castro đến thăm vùng giải phóng nam Việt Nam. Tháng 9/1973, ông Fidel Castro đến thăm vùng mới giải phóng ở Quảng Trị, là nguyên thủ quốc gia đầu tiên đến Quảng Trị ngay sau giải phóng.

cong_vien

Tượng đài cố Chủ tịch Fidel đặt giữa công viên ở TP Đông Hà

Công viên tọa lạc trên vùng đất thuộc phường 1 và phường 3 (TP Đông Hà), khởi công từ năm 2015, rộng 16 ha, với tổng mức đầu tư 115 tỷ đồng. Trong số này, 30 tỷ đồng được cấp từ nguồn ngân sách Trung ương, số còn lại từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất dự án. Khu vực công viên xây dựng là một trong những nơi lãnh tụ Fidel Castro đặt chân đến vào năm 1973.

Đi cùng với kế hoạch xây dựng, một bức tượng bán thân ông Fidel Castro, cao 1,45 m, rộng 0,8 m sẽ được đặt chính giữa công viên. Dưới bức tượng ghi câu nói nổi tiếng của ông: "Vì Việt Nam, Cuba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình".

Theo ông Nguyễn Đức Chính - Chủ tịch Quảng Trị, công trình công viên này mang tính đối ngoại của cả nước với nước bạn Cuba, chứ không chỉ riêng của Quảng Trị.  

Việc xây dựng công viên nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân, hoàn thiện không gian đô thị. Sau khi ông Fidel qua đời vào tháng 11/2016, Quảng Trị đề đạt nguyện vọng đặt tên công viên kèm tượng đài vị lãnh tụ Cuba.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ