Pyn Elite Fund kỳ vọng chỉ số VN-Index đạt 2.500 điểm trong 2 năm tới

Nhàđầutư
Pyn Elite Fund cho biết quỹ đặt mục tiêu chỉ số VN-Index là 2.500 điểm, dựa trên mức P/E hợp lý là 16 lần. Quỹ tin rằng mốc điểm này có thể được chinh phục vào năm 2025 – 2026.
TẢ PHÙ
23, Tháng 09, 2023 | 06:45

Nhàđầutư
Pyn Elite Fund cho biết quỹ đặt mục tiêu chỉ số VN-Index là 2.500 điểm, dựa trên mức P/E hợp lý là 16 lần. Quỹ tin rằng mốc điểm này có thể được chinh phục vào năm 2025 – 2026.

Empty

Ông Petri Deryng, người đứng đầu quản lý quỹ đầu tư đến từ Phần Lan Pyn Elite Fund. Ảnh: Pyn Elite Fund. 

Pyn Elite Fund nhìn nhận động lực tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán đã suy yếu thời gian gần đây do sự bất ổn của thị trường tài chính và kinh tế toàn cầu gia tăng.

“Đó là lý do vì sao thay vì đưa ra nhận định về thị trường như các tháng trước, Pyn Elite Fund đưa ra một số tố cơ bản để lý giải vì sao quỹ hoàn toàn thấy tự tin với các khoản đầu tư tại Việt Nam và tại sao chứng khoán Việt Nam là một thị trường đầy hấp dẫn?”, Pyn Elite Fund viết.

Theo đó, Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất ở châu Á, với GDP năm 2022 tăng 8%. Quỹ tin rằng tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt hơn 5% vào năm 2023 khi tốc độ tăng trưởng tăng tốc vào cuối năm.

Pyn Elite Fund kỳ vọng tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ tiếp tục đạt 5-7% hàng năm trong thời gian tới. Bên cạnh đó, quỹ cũng nhìn nhận mức tăng lợi nhuận hàng năm của các công ty niêm yết sẽ duy trì trong khoảng 12-25%.

Có nhiều động lực hỗ trợ cho sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, bao gồm: Tầng lớp trung lưu ngày càng tăng nhanh, đẩy mạnh đô thị hóa, trình độ giáo dục ngày càng được nâng cao, sản xuất công nghiệp hiệu quả, chính sách thương mại năng động và độc lập, chính sách kinh tế tập trung vào sự ổn định và lâu dài và nền tài chính công lành mạnh.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển từ các sản phẩm đơn giản đến các sản phẩm và dịch vụ phức tạp hơn, mà đơn cử là sự đầu tư vào các lĩnh vực như đào tạo phát triển trong ngành công nghiệp phần mềm. Việt Nam hiện nằm trong top 5 các quốc gia hàng đầu thế giới với hơn 500.000 kỹ sư công nghệ thông tin, và có thêm 50.000 kỹ sư công nghệ thông tin tốt nghiệp mỗi năm.

Hoa Kỳ là đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Vào tháng 9, Việt Nam và Hoa Kỳ đã trở thành đối tác chiến lược toàn diện sau khi Tổng thống Joe Biden đến thăm Hà Nội. Việt Nam cũng là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á được cả 5 tổng thống Mỹ gần đây nhất đến thăm.

Lạm phát ở Việt Nam vẫn được kiểm soát ở mức 2,9% trong tháng 8. Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá hấp dẫn, VN-Index hiện giao dịch ở mức P/E là 12,3 với kỳ vọng thu nhập vào năm 2023. Với mức tăng trưởng lợi nhuận được dự đoán cho năm 2024, tỷ lệ P/E sẽ giảm xuống dưới 10.

Pyn Elite Fund cho biết quỹ đặt mục tiêu chỉ số VN-Index là 2.500 điểm, dựa trên mức P/E hợp lý là 16 lần. Quỹ tin rằng mốc điểm này có thể được chinh phục vào năm 2025 – 2026.

Trong tháng 8/2023, hiệu suất của Pyn Elite Fund ghi nhận -1,74% sau 3 tháng tăng trưởng dương liên tiếp trước đó. Tuy vậy, tính chung 8 tháng đầu năm, hiệu suất của quỹ đầu tư đến từ Phần Lan vẫn dương 12,41%.

Tại thời điểm 31/8/2023, giá trị tài sản ròng/chứng chỉ quỹ của Pyn Elite Fund đạt trên 444 Euro. Quy mô danh mục đạt gần 777 triệu Euro tương đương 20.000 tỷ đồng. Top 10 khoản đầu tư lớn nhất danh mục chiếm hơn 86% danh mục của quỹ, trong đó có đến 5 cổ phiếu ngân hàng (STB, CTG, TPB, MBB, HDB) và chứng chỉ quỹ VNFinLead ETF mô phỏng nhóm tài chính - nơi 90% là cổ phiếu ngân hàng.

Các cổ phiếu có hiệu suất vượt trội nhất trong tháng 8 vừa qua đều là các cổ phiếu ngân hàng. Trong đó 3 cái tên STB, CTG và TPB có diễn biến ấn tượng nhất khi lần lượt tăng 12,8%, 8,2% và 4,5% trong tháng này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ