Phí đăng ký ôtô ở TP.HCM sẽ tăng lên 20 triệu đồng

Mức thu mới với lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại TP.HCM mức tăng cao nhất là 20 triệu đồng. Mức phí mới này sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 17/10 tới đây.
KỲ PHONG
06, Tháng 10, 2019 | 12:36

Mức thu mới với lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại TP.HCM mức tăng cao nhất là 20 triệu đồng. Mức phí mới này sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 17/10 tới đây.

44029862_312051712938974_1750366513635786752_n

Mức phí mới đối với ô tô xe máy...sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 17/10 tới đây.

Sáng 6/10, tại kỳ họp bất thường HĐND TP.HCM đã xem xét, quyết định đối với một số tờ trình khác của UBND TP như tờ trình về mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam), giấy đăng ký kèm theo biển số xe cơ giới đường bộ trên địa bàn.

Trình bày về vấn đề này, ông Võ Văn Hoan, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM cho biết, theo Thông tư 229/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 11/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, HĐNT TP. Hà Nội và TP.HCM được ban hành mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Thep đó, mức thu mới với lệ phí cấp mới giấy đăng ký kèm biển số với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống tại TP.HCM là 20 triệu đồng; ôtô trừ ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống là 500 nghìn đồng; sơ mi rơ móc, rơ móc (xe container) đăng ký rời là 200 nghìn đồng.

Đối với xe máy trị giá từ 15 triệu trở xuống phí là 1 triệu đồng, trị giá trên 15 triệu đến 40 triệu phí là 2 triệu đồng, trị giá trên 40 triệu phí là 4 triệu đồng (giá tính theo lệ phí trước bạ).

Mức phí mới sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 17/10, Công an TP.HCM sẽ là đơn vị thu lệ phí và 100% số tiền thu được sẽ nộp vào ngân sách.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ