Nội Bài siết kiểm tra nhập cảnh

Thay vì kiểm tra hai loại giấy tờ như trước đây, công an cửa khẩu Nội Bài sẽ kiểm tra thêm tờ khai y tế và hỏi lịch trình di chuyển của khách.
BÁ ĐÔ - LAM THANH
13, Tháng 03, 2020 | 02:46

Thay vì kiểm tra hai loại giấy tờ như trước đây, công an cửa khẩu Nội Bài sẽ kiểm tra thêm tờ khai y tế và hỏi lịch trình di chuyển của khách.

Thông tin trên được Thượng tá Nguyễn Thị Bình Phương, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế Nội Bài cho biết ngày 12/3.

Theo bà Phương, việc siết chặt kiểm tra nhập cảnh là để phòng chống Covid-19. "Bên cạnh chức năng kiểm tra theo quy định trước đây, hiện nay công an cửa khẩu có thêm trách nhiệm xem xét dấu kiểm chứng trên hộ chiếu của hành khách, nhất là hành khách thuộc khối Liên minh châu Âu, Iran, Hàn Quốc, Trung Quốc", thượng tá Phương nói.

ho-chieu1-6932-1584023032

Công an cửa khẩu Nội Bài kiểm tra giấy tờ của khách. Ảnh: Bá Đô

Các kiểm soát viên được tập huấn trước về quy trình kiểm tra, sẽ lật giở kỹ từng trang, hỏi lịch trình di chuyển của khách, do vậy thời gian làm thủ tục nhập cảnh có thể kéo dài hơn 40 giây so với trước đây.

Từ 7/3, hành khách buộc phải khai báo y tế khi nhập cảnh vào Việt Nam. Do vậy, công an cửa khẩu ngoài kiểm tra hai loại giấy tờ là hộ chiếu và vé máy bay, còn xem xét tờ khai y tế đã được đóng dấu hay chưa. 

khai-bao1-1584019477-4028-1584023033

Công an cửa khẩu Nội Bài kiểm tra phiếu khai báo y tế được kiểm tra và đóng dấu của khách nước ngoài hôm 11/3. Ảnh: Bá Đô

Với trường hợp hành khách chưa khai báo y tế, chưa lấy dấu kiểm dịch, lực lượng chức năng sẽ hướng dẫn quay lại trung tâm kiểm dịch y tế tại sân bay để khai báo, xin xác nhận vào tờ khai để hoàn tất thủ tục nhập cảnh.

Theo số liệu thống kê của Công an cửa khẩu Quốc tế Nội Bài, hiện số lượng khách nhập cảnh trung bình mỗi ngày khoảng 4.200 người, thời điểm trước khi Covid-19 bùng phát trung bình trên 15.000 khách làm thủ tục nhập cảnh.

(Theo Vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ