Nợ quá hạn gần 137 tỷ đồng, Gỗ Trường Thành bị nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) mới đây đã công bố báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 (đã soát xét). Qua đó cho thấy sau soát xét, kết quả kinh doanh của của TTF có sự chênh lệch đáng kể.
CHU KÝ
31, Tháng 08, 2019 | 10:37

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) mới đây đã công bố báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 (đã soát xét). Qua đó cho thấy sau soát xét, kết quả kinh doanh của của TTF có sự chênh lệch đáng kể.

Cụ thể, doanh thu thuần của TTF giảm hơn 5 tỷ đồng, xuống còn 299,5 tỷ đồng, khoản lỗ sau thuế gần 320 tỷ đồng, tăng 29,5 tỷ đồng so với trước khi kiểm toán (290,5 tỷ đồng). .

Sau kiểm toán, tổng tài sản của TTF cũng tăng thêm 54 tỷ đồng, lên 2.706 tỷ đồng. Bên cạnh đó, khoản nợ phải trả cũng tăng thêm 83 tỷ đồng.

zzzxl-truongthanh_jdnl

Sau kiểm toán, CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành bị nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục  vì nợ quá hạn gần 137 tỷ đồng.

Theo kết luận của của đơn vị kiểm toán, báo cáo tài chính hợp nhất tự lập của TTF không phản ánh trung thực và hợp lý. Đồng thời kiểm toán cũng nhấn mạnh, công ty phát sinh khoản lỗ thuần sau thuế gần 320 tỷ đồng, gánh chịu khoản lỗ lũy kế lên 2.433,5 tỷ đồng.

Cũng theo đơn vị kiểm toán, tại ngày 30/6/2019, nợ phải trả ngắn hạn của công ty cũng vượt tài sản ngắn hạn với số tiến 307 tỷ đồng, công ty cũng đã trình bày khoản vay ngân hàng và bên thứ ba đã quá hạn trả gần137 tỷ đồng.

Chủ yếu, nợ quá hạn các đơn vị chi tiết bên dưới:

hs

Các đơn vị TTF nợ quá hạn tại BCTC bán niên 2019 (đã soát xét)

Theo đó, các điều này cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Chốt phiên giao dịch ngày 30/8, cổ phiếu TTF tăng 0,3%, lên 3.070 đồng/CP. Giá trị vốn hóa hiện đang ở mức 952 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ