'Nhận chìm cát dư thừa từ nạo vét tại dự án thép Dung Quất là trái với phê duyệt báo cáo TĐMT'

Nhàđầutư
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi cho rằng, việc nhận chìm toàn bộ khối lượng cát nhiễm mặn còn dư thừa từ nạo vét khu vực cảng là trái với Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (TĐMT) của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất.
ANH MAI
19, Tháng 09, 2018 | 08:23

Nhàđầutư
Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi cho rằng, việc nhận chìm toàn bộ khối lượng cát nhiễm mặn còn dư thừa từ nạo vét khu vực cảng là trái với Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (TĐMT) của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất.

hoa phat dung quat

 

Mới đây, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã có văn bản gửi lên Thủ tướng về việc cấp phép nhận chìm ở biển và giao khu vực biển cho Dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất do Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất - công ty con của Tập đoàn Hòa Phát thực hiện.

Theo nội dung của văn bản này, do khó khăn trong việc đưa vào bờ để tích trữ cũng như chưa tìm được đối tác có nhu cầu sử dụng, chất nạo vét trong quá trình xây dựng tại Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất được UBND tỉnh Quảng Ngãi đề xuất lên Thủ tướng cấp phép cho chủ đầu tư nhận chìm ở biển.

Khối lượng vật chất cần nạo vét để xử lý tại khu vực bến cảng, vũng quay tàu và luồng tàu tại Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất vào khoảng 15,5 triệu m³.

Tuy nhiên, tại công văn số 2768 ngày 12/9/2018 của Sở Xây dựng Quảng Ngãi gửi Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất, cơ quan này đề nghị tính toán và báo cáo chuẩn xác tổng khối lượng nạo vét của dự án, khối lượng sử dụng để san lấp mặt bằng, khối lượng nhấn chìm, khối lượng còn dư thừa.

Cụ thể, theo Sở Xây dựng Quảng Ngãi, báo cáo số liệu về khối lượng vật chất còn dư thừa trong quá trình triển khai dự án chưa thống nhất. Tại báo cáo ngày 15/11/2017 của Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất, khối lượng nạo vét còn dư thừa là 5,2 triệu m³; khối lượng nạo vét tại bản xác nhận số 3653/XN-UBND là 6,8 triệu m³; trong khi đó báo cáo tại công văn số 721/HPDQ lượng nạo vét dư thừa là là 15,5 triệu m³.

Cũng theo Sở Xây dựng Quảng Ngãi, tại công văn số 721/HPDQ của Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất cho thấy phương án đề nghị cho xuất khẩu chất nạo vét ra nước ngoài nhưng chưa cụ thể về số lượng cần xuất khẩu, đơn vị thu mua, nước nhập khẩu.

Trước đó, tại công văn số 3693/SXD-KT&VL ngày 21/11/2017 gửi lên UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc bán cát nhiễm mặn dư thừa từ nạo vét khu vực cảng chuyên dùng dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất và cảng Hào Hưng, Sở Xây dựng Quảng Ngãi đã đề xuất 3 phương án để xử lý khối lượng cát nhiễm mặn dư thừa từ nạo vét khu vực cảng dự án thép Hòa Phát Dung Quất.

Phương án 1 là khối lượng cát nhiễm mặn được sử dụng để san lấp mặt bằng của dự án, phần còn lại sẽ được bán trong nước cho các địa phương lân cận để san lấp mặt bằng. Phương án này không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh mà phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

Phương án 2 là sử dụng để san lấp mặt bằng cho dự án và lượng còn lại lưu trữ ở bãi thải để sử dụng san lấp mặt bằng cho các công trình khác trong tỉnh. Tuy nhiên, nhược điểm của phương án này là khối lượng cát nhiễm mặn còn dư quá lớn, việc chọn địa điểm, giải phóng mặt bằng để xây dựng làm bãi thải rất khó tìm vị trí hợp lý và tốn nhiều kinh phí và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh,

Phương án 3 là nhận chìm toàn bộ khối lượng cát dư thừa từ nạo vét sau khi đã sử dụng một phần để san lấp mặt bằng.

Tuy nhiên Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi cho rằng, việc nhận chìm toàn bộ khối lượng cát nhiễm mặn còn dư thừa từ nạo vét khu vực cảng là trái với Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số 2031/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất.

Sau khi nêu 3 phương án trên, Sở Xây dựng Quảng Ngãi đề nghị UBND tỉnh chọn phương án 1 để thực hiện.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ