Nhà máy In tiền Quốc gia có chủ tịch mới ngay sau khi báo lỗ

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa quyết định điều động và bổ nhiệm ông Lê Thái Nam, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ NHNN giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia.
THANH HƯƠNG
13, Tháng 09, 2019 | 10:46

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa quyết định điều động và bổ nhiệm ông Lê Thái Nam, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ NHNN giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên Nhà máy In tiền Quốc gia.

Thời hạn giữ chức vụ của ông Lê Thái Nam là 5 năm, kể từ ngày 15/9/2019.

Cùng với đó, Thống đốc NHNN cũng quyết định giao ông Nguyễn Văn Long, Phó Tổng Giám đốc Nhà máy In tiền Quốc gia phụ trách, điều hành Nhà máy In tiền Quốc gia kể từ ngày 15/9/2019 cho đến khi có quyết định mới.

in

Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú trao Quyết định bổ nhiệm ông Lê Thái Nam (người cầm hoa) giữ chức Chủ tịch HĐTV Nhà máy In tiền Quốc gia (Ảnh: SBV)

Động thái bổ nhiệm nhân sự cấp cao của NHNN diễn ra sau khi Nhà máy In tiền Quốc gia bất ngờ báo lỗ lũy kế hơn 11,2 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm nay.

Giải trình về kết quả thua lỗ này, Nhà máy In tiền Quốc gia cho biết là đơn vị Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ và ngành nghề kinh doanh duy nhất hiện nay là in, đúc tiền. Nhà máy là doanh nghiệp công ích, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước không giao chỉ tiêu lợi nhuận đối với Nhà máy.

Nhà máy cho biết kết quả chênh lệch thu chi giữa kỳ chỉ là số liệu tạm tính, không thể hiện đầy đủ tình hình hoạt động của nhà máy. 

Bên cạnh đó, Nhà máy In tiền Quốc gia khẳng định rằng, thực tế Nhà máy vẫn đang hoạt động ổn định, theo đúng mục tiêu, kế hoạch giao nộp sản phẩm được NHNN giao. Những năm gần đây, nhà máy luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất được giao và đều được xếp loại A.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ