Ngân hàng Nhà nước nói gì về khoản lỗ hơn 11 tỷ của Nhà máy in tiền Quốc gia?

Một lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước khẳng định chắc chắn rằng, kết quả ghi nhận này chỉ là tạm tính bởi hoạt động của Nhà máy in tiền Quốc gia không thể lỗ.
THANH HƯƠNG
20, Tháng 08, 2019 | 11:29

Một lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước khẳng định chắc chắn rằng, kết quả ghi nhận này chỉ là tạm tính bởi hoạt động của Nhà máy in tiền Quốc gia không thể lỗ.

Vị lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước này cho biết, hàng năm Nhà máy in tiền Quốc gia làm việc theo kế hoạch đặt hàng trên nguyên tắc cân đối chi phí đầu vào đầu ra, do vậy để biết được nguyên nhân giảm lãi so với cùng kỳ năm ngoái thì cần nhìn vào cơ cấu thu - chi.

“Chỉ cần một khoản chậm hoặc chưa đến kỳ thanh toán của Ngân hàng Nhà nước có thể dẫn tới hàng tồn. Còn vấn đề ở đây là chi phí tăng do nhà máy mua phí vật tư cho cả năm. Nhà máy có thể tính phí vật tư này vào khoản mục hàng tồn kho. Khi được thanh quyết toán cân đối, trừ chi phí khoản mục lỗ sẽ không còn. Nói chung chỉ là tạm tính”, vị lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước nói.

in

Ngân hàng Nhà nước nói gì về khoản lỗ hơn 11 tỷ của Nhà máy in tiền Quốc gia

Trước đó, Nhà máy in tiền Quốc gia cũng đã có thông cáo giải trình về khoản thua lỗ hơn 11 tỷ đồng.

Doanh nghiệp này cho biết kết quả chênh lệch thu chi giữa kỳ chỉ là số liệu tạm tính, không thể hiện đầy đủ tình hình hoạt động của nhà máy. Đồng thời khẳng định rằng, thực tế, nhà máy vẫn đang hoạt động ổn định, theo đúng mục tiêu, kế hoạch giao nộp sản phẩm được NHNN giao. Những năm gần đây, nhà máy luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất được giao và đều được xếp loại A.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ