Vì sao Nhà máy in tiền quốc gia báo lỗ?

Nhàđầutư
Nhà máy in tiền quốc gia (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước) vừa đồng loạt công bố báo cáo tài chính năm 2018 và báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2019.
BẢO LINH
17, Tháng 08, 2019 | 07:02

Nhàđầutư
Nhà máy in tiền quốc gia (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước) vừa đồng loạt công bố báo cáo tài chính năm 2018 và báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2019.

nhadautu - vi sao nha may in tien bao lo

Tại sao Nhà máy in tiền quốc gia báo lỗ?

Theo báo cáo tài chính năm 2018, doanh thu của Nhà máy in tiền quốc gia đạt 2.337 tỷ đồng, tăng 11% so với năm trước đó. Với việc Nhà máy cũng ghi nhận thêm 34,3 tỷ đồng doanh thu tài chính (tăng 39%), lợi nhuận trước thuế theo đó đạt 51 tỷ đồng, tăng trưởng 15% so với cùng kỳ năm 2017.

Trái ngược với năm 2018, 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy tình hình kinh doanh của Nhà máy tin tiền không mấy tích cực. Cụ thể, doanh thu nửa đầu năm nay của nhà máy đạt mức 906 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, giá vốn bất ngờ tăng cao khiến lãi gộp Nhà máy chỉ còn 20,2 tỷ đồng.

Cộng thêm vào đó, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 12% lên đến 32,6 tỷ đồng và doanh thu tài chính cũng sụt giảm 40% chỉ còn 10,3 tỷ đồng.

Do vậy, kết thúc nửa đầu năm 2019, Nhà máy in tiền quốc gia lỗ trước thuế 6,3 tỷ đồng và lỗ sau thuế 11,2 tỷ đồng.

Đến cuối kỳ BCTC quý II/2019, tổng tài sản của Nhà máy in tiền quốc gia là 2.266 tỷ đồng, tăng nhẹ 1,7%. Trong đó, phần lớn tài sản tập trung ở hàng tồn kho với 950 tỷ đồng, tài sản cố định với 548 tỷ đồng, tiền cùng các khoản tương đương tiền với 331 tỷ đồng.

Về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của nhà máy đến hết ngày 30/6/2019 đạt 1.907 tỷ đồng, giảm nhẹ 0,6% so với đầu năm. Nợ phải trả lại tăng 17% lên 339 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ