Người sáng lập HTX nuôi cá công nghệ Israel

Nhàđầutư
HTX Sản xuất và Thương mại thủy sản Xuyên Việt có vốn lưu động 622 triệu đồng, giá trị tài sản cố định 500 triệu đồng, vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Với diện tích ao nuôi hơn 7ha, bình quân mỗi năm HTX cung ứng ra thị trường 80 - 100 tấn cá, đạt doanh thu trên 5 tỷ đồng/năm.
NGUYỄN TRANG
17, Tháng 10, 2017 | 14:21

Nhàđầutư
HTX Sản xuất và Thương mại thủy sản Xuyên Việt có vốn lưu động 622 triệu đồng, giá trị tài sản cố định 500 triệu đồng, vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Với diện tích ao nuôi hơn 7ha, bình quân mỗi năm HTX cung ứng ra thị trường 80 - 100 tấn cá, đạt doanh thu trên 5 tỷ đồng/năm.

11-23-10_nh-1-3

 Mô hình nuôi cá ao nổi theo công nghệ Israel của HTX Xuyên Việt

Sau khi tốt nghiệp đại học năm 2005, chuyên ngành chế biến thủy sản của ĐH Nha Trang, nhờ những kiến thức học được và sự chịu khó tìm tòi mô hình nuôi cá ở các nước, anh Lê Văn Việt nhận thấy mô hình nuôi cá trên ao nổi theo công nghệ Israel đạt hiệu quả kinh tế cao.

Năm 2009, anh Việt trở về quê bắt đầu khởi nghiệm. Nắm trong tay kỹ thuật và công nghệ mới, với số vốn gần 100 triệu, anh Việt đầu tư mua lại 5.000m2 đầm nuôi cá để xây dựng hệ thống ao nuôi thủy sản trên ao nổi theo công nghệ Israel.

Sau 5 tháng chăm sóc, ao nuôi cho mẻ cá rô phi đơn tính đầu tiên. Với khối lượng trên 6,1 tấn, giá bán bình quân 23.000 đồng/kg, anh Việt thu về gần 140 triệu đồng. Đây là mô hình nuôi cá tiết kiệm, hiệu quả, một vốn bốn lời đã thu hút rất nhiều nông dân khu vực Thái Bình, Hưng Yên, Hải Phòng đến học tập.

Tháng 10/2011, anh Việt cùng 9 hộ nuôi cá thành lập HTX Sản xuất và Thương mại Thủy sản Xuyên Việt với tổng diện tích ao nuôi 7ha; trong đó có 5ha ao nổi với kinh phí đầu tư lên tới 4 tỷ đồng. HTX có 15 ao, gồm 3 ao nuôi cá thịt, 12 ao cá giống, các giống cá nuôi chủ yếu là cá rô phi, chiếm từ 70 - 80%, còn lại là cá mè, trắm, chép…

Một ao nuôi cá theo công nghệ tạo "sông trong ao" của anh Việt. Tức là cá nuôi trong bể lớn, đáy thảm bê tông cứng, có máy tạo sóng, máy sục khí, máy quạt nước liên tục tạo dòng chảy tuần hoàn trong bể. Máy hút chất thải xuống bể lắng hàng ngày, giúp nước ao luôn sạch. Cá không dịch bệnh, cho năng suất rất cao, 200 tấn/ha/năm, gấp gần 7 lần so với cách nuôi truyền thống.

Theo anh Việt, ao nổi khác với ao truyền thống, có độ sâu chỉ từ 30 - 50cm, bờ ao được xây cao từ 1,5 - 2m, diện tích mặt nước trên 80%. Mực nước trong ao từ 1,8 - 2m (với cá thương phẩm), từ 1,3 - 1,6m (với cá giống). Đáy ao phẳng, thường được lót bạt.

Ưu điểm nuôi cá trên ao nổi so với ao truyền thống là giảm chi phí làm ao so với ao chìm khoảng 40%, khi tát ao có thể tháo nước triệt để, phơi khô dễ, cải tạo đáy tốt.

Bên cạnh đó, anh Việt đã áp dụng nguyên lý "bình thông nhau" để điều tiết nước ở các ao không để nước tràn. Ao nổi cá sẽ không bị sốc chua, bờ ao không bị đất chua nên có thể trồng cây ngay, khi thu hoạch cá chỉ cần tháo cống, không cần phải sử dụng máy bơm và nạo vét nhanh hơn so với ao truyền thống.

Thấy hiệu quả kiểu nuôi trên thật vượt trội, 9 chủ ao lão luyện, có tổng số 100 ha ở huyện Gia Lộc đã tự nguyện tham gia HTX Xuyên Việt do anh Việt đứng ra thành lập. Một loạt ao được cải tạo lại theo công nghệ mới mà anh Việt đã triển khai.

Ông Phạm Đức Thông – Xã viên HTX Xuyên Việt chia sẻ: “Vào HTX thuận lợi, chất lượng con giống lên rõ rệt, tiêu thụ vào HTX mức lớn 5-7 lần, giá thì ổn định.” 

Theo anh Việt, để thành công, người chăn nuôi cần thay đổi tư duy, hình thành cách làm mới. Muốn lớn mạnh thì không thể làm ăn manh mún, nhỏ lẻ. Cần phải liên kết lại và thay đổi tư duy làm ăn, chuyên nghiệp hơn, sáng tạo hơn.

Ông Phạm Văn Tình, Chi Cục trưởng Chi cục Thủy sản Hải Dương cho biết: “HTX thuỷ sản này là mô hình liên kết  chuỗi, mô hình mới ở Hải Dương. Năng suất  ao nổi 15-20 tấn/ ha/vụ , còn cá xông 80- 100 tấn/ ha/1 vụ.”

Để đạt năng suất, chất lượng cao nhất, HTX của anh Việt chỉ nhập giống từ các vùng chuyên làm cá giống uy tín. Kết quả là cả 9 xã viên đều có thu nhập cao gấp khoảng 5 lần so với thời kỳ chưa vào HTX. 

(Tổng hợp)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ